VOỌC GÁY TRẮNG
VOỌC GÁY TRẮNG
Trachypithecus hatinhensis
Dao,
1970
Presbytis francoisi hatinhensis
Dao, 1970
Semnopithecus francoisi
Poursargues, 1898.
Họ: Khỉ Cercopithecidae
Bộ:
Linh trưởng Primates
Đặc điểm nhận
dạng:
Con trưởng thành
có bộ lông dày, sợi lông dài mềm và màu đen.
Bụng
đen xám. Vùng háng và bẹn xám trắng bẩn. Đỉnh đầu có mào lông đen. Có hai vạch
trắng nhỏ đi từ góc mép qua má chạy phía trên vành tai ra hai gáy.
Đuôi
dài hơn thân, thon đều, rậm lông và màu đen. Con non mới đẻ có
bộ lông màu
vàng tơ, sau 4 tháng tuổi bắt đầu chuyển dần sang màu đen.
Sau 1 năm tuổi,
bộ lông có màu giống con trưởng thành.
Sinh học, sinh
thái:
voọc hà
tĩnh
sống ở rừng giàu, với nhiều cây gỗ lớn mọc trên núi đá. Không gặp
voọc sống trong các
rừng núi đất, ngay cả những vùng rất gần núi đá.
Giống các
loài và phân loài voọc khác, Voọc hà tĩnh sống đàn. Số liệu quan sát thực địa
trên cho thấy số lượng con trong đàn voọc hà tĩnh thay đổi từ 5 đến 18 con,
trung bình 7,3 con /đàn. Cấu trúc đàn gồm 73,7% con trưởng thành, 14,9% con bán
trưởng thành và 11,4% con non. Tỷ lệ đực/cái thay đổi từ 1/3 đến 1/4 (1 con đực
sống cùng 3 hoặc 4 con cái). Đầu đàn là một con đực. Con này thường đi riêng một
mình khi đàn kiếm ăn. Nó cũng là con về kiểm tra nơi ngủ đầu tiên trước khi đàn
đến. voọc hà tĩnh hoạt động ngày, vận động leo trèo giỏi, chạy trên cành cây
nhanh, nhảy xa, vùng sống của voọc hà tĩnh thường ổn định, ít nhất là 2 năm
(dân địa phương cho biết sống nhiều năm trong một vùng) nếu ở đó không bị săn
bắt. Voọc ngủ trên những vách đá dựng đứng và có nhiều hang nhỏ cách mặt đất 25
- 40m. Trong vùng sống. voọc hà tĩnh có 2 hoặc 3 chỗ ngủ, mỗi nơi ngủ chúng sử
dụng 3 - 5 đêm.
Thức ăn của
voọc hà tĩnh gồm chồi lá non và
quả
cây rừng. Chưa gặp chúng ăn động vật. Kết quả điều tra trên thực địa ở Quảng
Bình và nghiên cứu ở Trung tâm cứu hộ Linh trưởng Vườn quốc gia Cúc Phương đã
ghi nhận được voọc hà tĩnh ăn 138 loài thuộc 38
họ thực vật, trong đó có 36
loài (thuộc 20 họ) được gọi là thức ăn ưu thích của chúng. Có 137 loài được ăn
lá, 9 loài được ăn quả và chỉ có 1 loài được ăn vỏ. Lượng thức ăn bình quân ngày
là 879,2g đối với một cá thể trưởng thành, bằng 10% trọng lượng cơ thể. Dẫn liệu
sinh sản của voọc hà tĩnh còn ít. Kết quả theo dõi tại Trung tâm cứu hộ Linh
trưởng Vườn quốc gia Cúc Phương và quan sát thực địa cho thấy
voọc hà tĩnh
sinh sản quanh năm, nhưng tập trung chủ yếu từ tháng 2 đến tháng 8. Mỗi lứa đẻ
một con. Con non mới sinh có màu vàng tươi, sau 2 tuần tuổi bắt đầu chuyển dần
màu đen và sau 3 tháng bộ lông gần như đen hoàn toàn.
Phân bố:
Trong nước: Thanh
Hoá (Như Xuân), Nghệ An (Con Cuông), Hà Tĩnh (Xóm Cục), Quảng Bình (Minh Hoá).
Số liệu điều tra từ tháng 5 năn 1995 đến tháng 9 năm 2002 chỉ ghi nhận được
voọc hà tĩnh hiện chỉ còn ở các huyện Tuyên Hoá, Minh Hoá, Bố Trạch và Quảng Bình,
tỉnh Quảng Bình. Không có thông tin gì về phân loài này ở Thanh Hoá, Nghệ An và
Hà Tĩnh.
Thế giới: Chỉ
có ở Việt Nam.
Giá trị:
Voọc
hà tĩnh là
loài Linh trưởng
đặc hữu hẹp, quý hiếm và có giá trị về
nghiên cứu tập tính sinh trưởng của chúng trong tự nhiên.
Tình trạng:
Kết quả điều tra
phân bố số lượng trong 4 năm 1995 - 1998 tại các vùng phân bố của
voọc hà tĩnh, ước lượng còn không quá 800 cá thể và tập trung chủ yếu ở vùng núi đá vôi
Phong Nha - Kẻ Bàng.
Phân hạng:
EN
A1c,d
Biện pháp bảo vệ:
Sách đỏ Việt Nam
(1992) xếp phân loài này vào nhóm sắp nguy (V). Hội nghị Linh trưởng tháng
10/1998 ở Hà Nội, IUCN (2000) xếp loài này vào nhóm nguy cấp (EN). Phụ lục II
CITES. Quyết định 194-CT (1986) về Quy định các khu rừng cấm; Luật bảo vệ và
phát triển rừng (1991), nhóm IB trong Nghị định 32/2006/NĐ-CP. Đã được bảo vệ ở
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. Cần tăng cường công tác quản lý các Vườn quốc
gia và Khu bảo tồn thiên nhiên nêu trên.
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam
- phần động vật – trang 31.