KHỈ ĐUÔI LỢN
KHỈ ĐUÔI LỢN
Macaca leonina
(Blyth, 1863)
Simia nemestrina
Linnaeus, 1766
Macaca
adusta
Miller, 1906.
Họ: Khỉ Cercopithecidae
Bộ: Linh trưởng Primates
Đặc điểm nhận
dạng:
Là một trong
những loài lớn nhất trong
họ nhà Khỉ Cercopithecidae. Hai bên má lông dài, rậm, màu hung sáng phủ gần
kín tai tạo thành đĩa mặt. ở đỉnh đầu lông màu hung xẫm hoặc xám đen tạo thành
“xoáy” toả ra xung quanh gần giống cái mũ. Sau trán có một mảng lông hình tam
giác màu nâu đậm. Thân phủ lông dài màu xám. Lông đuôi rất ngắn giống đuôi lợn.
Má có túi, chai mông lớn. Đuôi thường mập phần gốc, kém nửa
chiều dài thân nhưng dài hơn 10% chiều dài thân và dài hơn
bàn chân sau.
Sinh học, sinh
thái:
Tuổi thành thục
sau 35 tháng (Caldecott, 1986). Thời gian mang thai 171 ngày. Thời gian sống
26,3 năm (Melnick, 1994); Thức ăn chủ yếu là quả và hạt: 73,8%, thức ăn động vật
chiếm khoảng 12,2% (Whitten 1982), lá 5%, chồi non 4,1%. Hoạt động kiếm ăn ban
ngày, cả ở thung lũng rừng thưa trên núi đất gần núi đá trên cây cũng như dưới
mặt đất. Mùa đông trú ẩn trong các hang đá, mùa hè trú ẩn trong các hốc đá hay
cành cây. Cấu trúc đàn gồm nhiều đực và nhiều cái. Sống thành đàn từ 10 - 12
con, có đàn tới 40 con hoặc nhiều hơn nữa. Nhiều lúc sống thành nhóm nhỏ 4 - 5
con. Sinh cảnh thích hợp là rừng nguyên sinh ở đai thấp hay rừng thứ sinh, rừng
ngập nước, rừng khô rừng trên núi đá tới 1700m (Caldecott, 1986).
Phân bố:
Trong nước:
Lào Cai, Yên Bái, Sơn La, Hà Giang, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Hoà Bình, Hà Tây, Nghệ
An, Hà Tĩnh.Tuyên Quang (Na hang), Quảng Bình, (Bố Trạch, Minh Hoá),Thừa Thiên -
Huế, (Bạch Mã), Gia Lai (Chư Xê, Kon Ka Kenh, Kon Cha Răng); Kontum, (Mom Ray,
Sa Thầy), Đắk Lắk (Ea Sup, Yok Don), Lâm Đồng (Bảo Lộc), Tây Ninh, Đồng Nai, TP.
Hồ Chí Minh
Thế giới: Nam và Đông
nam Á.
Giá trị:
Làm
mẫu vật phục vụ các đối tượng nghiên cứu khoa học. Mặt khác nếu bảo vệ tốt chúng sẽ trở
thành nguồn gen để thử nghiệm các loài Vaccine phục vụ đời sống con người..
Tình trạng:
Trước năm 1975,
loài này còn gặp rất phổ biến ở các khu
rừng trong cả nước trên diện tích ước tính khoảng >20.000km2.
Từ
năm 1975 trở lại đây tình trạng của loài thay đổi rõ rệt. Số lượng quần thể giảm
mạnh. Số lượng tiểu quần thể hiện nay khoảng 30. Nguyên nhân biến đổi do nơi cư
trú bị xâm hại, rừng bị chặt phá, diện tích rừng tự nhiên bị thu hẹp và đây là
đối tượng săn bắt để lấy thịt, nấu cao, buôn bán và xuất khẩu.
Phân
hạng:
VU A1c,d
Biện
pháp bảo vệ:
Đã được
đưa vào Sách đỏ Việt Nam 2000 và danh sách các loài cần được bảo vệ của ngành
Lâm nghiệp (Phụ lục IIB Nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 22/4/2002 của Chính Phủ).
Cần tiến hành tốt việc thực thi pháp luật, các quy chế, nghị định của chính phủ
về công tác bảo vệ động vật hoang dã. Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên và
các chương trình quản lý các loài động vật hoang dã nói chung và các loài bị đe
doạ nói riêng.
Tài
liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam
- phần động vật – trang 41.