New Page 1
CÚ LỢN LƯNG
XÁM
Tyto alba stertens Hartert
Tyto alba stertens
Hartert, 1929
Họ: Cú lợn Tytonidae
Bộ: Cú Strigiformes
Chim trưởng thành:
Đĩa mặt trắng óng ánh.
Lông quanh mắt, nhất là phía trước nâu hung. Vòng cổ trắng nhung, mút các lông
hung có điểm nâu nhỏ ở giữa, nửa vòng dưới hung nâu thẫm. Mặt lưng và bao cánh
lấm tấm nâu xám nhạt và trắng, giữa mút lông có điểm trắng viền nâu thẫm, mép
lông hung vàng. Lông cánh hung vàng xỉn có vằn rộng và lấm tấm nâu xám nhạt,
phần gốc của phiến lông trong trắng.
Lông đuôi hung vàng có
lấm tấm nâu xám nhạt vằn ngang rộng cùng màu. Mặt lưng có màu sắc thay đổi tùy
theo từng cá thể: có cá thể nhiều màu nâu xám nhạt có cá thể nhều màu hung vàng.
Mắt nâu thẫm. Mỏ trắng bợt, da gốc mỏ hơi hồng. Chân nâu hồng.
Kích thước:
Cánh: 275 - 323; đuôi:
119 - 127; giò: 68 - 77; mỏ: 30 - 32mm.
Phân bố:
Loài cú lợn này phân bố ở
Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Lào và Việt Nam.
Việt Nam loài này có ở
hầu hết các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, Quảng Trị, Huế và Sài
Gòn.
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 482.