New Page 1
VẸT NGỰC ĐỎ
Psittacula alexandri fasciata
(Muller)
Psittacus fasciatus
Muller, 1776
Họ: Vẹt Psittacidae
Bộ: Vẹt Psittaciformes
Chim đực trưởng thành:
Một dải hẹp đen bắt đầu
từ trước trán kéo dài đến mép trước mắt, một dải đen khác rộng hơn bắt đầu từ
gốc mỏ dưới kéo dài xuống hai bên cổ. Phần còn lại của đầu xám xanh, trước mắt
và các lông ở quanh mắt phớt lục. Phần sau và hai bên cổ lục tươi. Lưng, vai,
hông và trên đuôi lục hơi phớt vàng.
Các lông đuôi giữa xanh
nhạt tươi, các lông hai bên lục hơi phớt xanh, mút lông hơi vàng: Lông bao cánh
vàng phớt lục. Lông cánh xanh với mép ngoài viền vàng hẹp và phiến lông trong
đen nhạt viền vàng. Cằm trắng nhạt; họng và ngực hung đỏ. Bụng lục phớt xanh.
Dưới đuôi lục phớt vàng.
Chim cái:
Đầu màu xám, xỉn hơn và
thường phớt lục thẫm. Ngực màu hồng thẫm phớt vàng nhạt, không có màu đỏ. Mỏ
trên đen và mắt vàng nhạt.
Chim non:
Mặt lưng hoàn toàn lục
với vài ánh tím ở đầu. Mắt vàng cam nhạt hay vàng nhạt, chim đực có mỏ trên đỏ
tươi, mỏ dưới đen. Chân vàng lục hay vàng nhạt.
Kích thước:
Cánh (đực): 162 - 174,
(cái): 157 - 162; đuôi (đực): 168 - 189, (cái): 145 - 171; giò: 16 - 17; mỏ: 23
- 28mm.
Phân bố:
Vẹt ngực đỏ phân bố ở
Himalai, đông Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Nam Trung Quốc và Đông Dương.
Việt Nam vẹt ngực đỏ có ở
khắp các vùng nhưng nhiều nhất là ở vùng trung du và vùng núi, những chỗ có
nhiều cây cao rậm rạp.
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 447.