New Page 1
VẸT ĐẦU XÁM
Psittacula himalayana finschii
(Hume)
Palaeornis finschii
Hume, 1874
Họ: Vẹt Psittacidae
Bộ: Vẹt Psittaciformes
Chim đực trưởng thành:
Toàn bộ đầu xám trừ các
lông ở sau hàm dưới, cằm và họng đen nhạt. Phía sau cổ có một vòng xanh lục
tươi. Mặt lưng lục hơi phớt vàng. Cánh lục, ở gần góc cánh có vệt đỏ. Các lông
cánh sơ cấp đen nhạt phớt lục ở phiến lông ngoài và viền vàng ở phiến lông
trong. Các lông đuôi giữa dài, màu xanh, phần mút đuôi vàng, các lông đuôi ở hai
bên lục ở phiến lông ngoài và vàng ở phiến lông trong. Mặt bụng lục vàng.
Chim cái:
Gần giống chim đực, nhưng
không có vệt đỏ ở cánh.
Chim non:
Gần giống chim cái, nhưng
đầu ít màu xám và nhiều màu lục. Mắt trắng hay vàng nhạt. Mỏ trên đỏ tươi, mỏ
dưới vàng. Chân lục xỉn.
Kích thước:
Cánh: 138 - 157; đuôi:
185 - 2 99; giò: 13 - 14; mỏ: 21 - 22mm
Phân bố:
Vẹt đầu xám phân bố ở
Axam, Miến Điện, Thái Lan và Đông Dương.
Việt Nam: loài này có ở
Bắc Thái, Hòa Bình, Lai Châu, Quảng Trị và Thừa Thiên.
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 420.