New Page 1
RẼ MỎ RỘNG
Limicola falcinellus sibirica
Dresser
Limicola sibirica
Dresser, 1876
Chim trưởng thành:
Bộ lông mùa hè. Trước mắt đen nhạt. Lông mày trắng có vạch
đen. Mặt lưng đen có điểm và vạch hung tươi. Phía dưới lưng nâu. Trên đuôi trên
nhạt với mút lông hung, các lông hai bên có vằn đen và trắng. Lông bao cánh nâu
thẫm, viền nâu nhạt. Lông bao cánh sơ cấp và lông cánh sơ cấp đen với mép và mút
trắng. Lông cánh tam cấp nâu nhạt có viền trắng rộng. Trước tai nâu thẫm. Hai
bên đầu, cằm và cổ trắng hoặc trắng phớt hung nâu, có vạch nâu thẫm ở giữa cằm.
Hai bên cằm, họng, sườn và ngực trắng phớt xám nhạt, đôi khi phớt hung và có
điểm đen. Bụng trắng. Dưới đuôi trắng có vạch nâu hoặc đen.
Bộ lông mùa đông. Mặt lưng nâu, mỗi lông đều viền trắng xám
nhạt. Hông và trên đuôi đen có viền hung bẹp. Mặt bụng trắng. Hai bên đầu, cổ và
ngực ít nhiều có vạch nâu thẫm. Mắt nâu thẫm. Mỏ đen hay nâu phớt lục vàng. Chân
xám vàng nhạt với các khớp thẫm hơn.
Kích thước:
Cánh: 99 - 110; đuôi: 35 - 40; giò: 21 - 23; mỏ: 28 - 38mm.
Phân bố:
Loài này làm tổ ở bắc châu Âu và
á; mùa đông di cư xuống phía nam Trung quốc,
Đông dương Ấn Độ,
Miến điện, Mã lai và châu Úc.
ở Việt Nam: loài này bay qua ở bờ biển Trung
bộ vào tháng 9, mười và tháng tư; thỉnh thoảng gặp ở cả Nam bộ.
Tài liệu
dẫn: Chim Việt Nam
hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 362.