GÀ SO NGỰC GỤ
GÀ SO NGỰC GỤ
Arborophia charltoni
(Eyton, 1845)
Tropicoperdix tonkinenis
Delacour, 1927.
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Đăc điểm nhận
dạng:
Loài gà so này có
con đực và con cái giống nhau. Nhìn chung mặt trên cơ thể màu nâu thẫm hơi phớt
hung, mỗi lông đều có vệt ngang màu đen. Đầu, gáy, cổ có vạch đen hơi dầy nên
trông có màu thẫm tối. Họng, hai bên và mặt dưới cổ lông trắng nhạt có điểm đen.
Ngực có một dải màu gụ đỏ chạy và vắt ngang qua phần ngực trên; cánh màu nâu
hung vàng và có vạch đen.
Hai bên
sườn màu hung vàng nâu, có vạch đen rõ tạo thành màu đậm hơn. Mặt dưới đuôi màu
trắng nhạt. Mỏ vàng lục, gốc mỏ màu đỏ. Mắt nâu, da quanh mắt màu xám có viền
đen. chân vàng lục nhạt.
Sinh học, sinh
thái:
Cũng như các loài
chim khác, gà so ngực gụ sinh sản vào giữa hè đến cuối hè. Thức ăn của gà so
ngực gụ phổ biến là các loại quả thuộc họ Đậu (Fabaceae), hạt dẻ, côn trùng các
loại và giun đất. Gà so ngực gụ sống thành đôi hay đàn nhỏ 3 - 5, thậm chí đến 7
con ở các các khu rừng thứ sinh thường xanh ẩm, rậm rạp, rừng hỗn giao (tre và
cây gỗ mọc xen lẫn), rừng hồi phục lâu năm ở các sườn núi, đồi và các thung nhỏ
chân núi đá vôi có độ cao từ 50 - 1300m với độ dốc không quá 5%. Ban ngày kiếm
ăn trên mặt đất ban đêm bay lên cây đậu ngủ.
Phân bố:
Trong nước: Phân
loài A. ch. tonkinensis chỉ phân bố ở vùng Đông Bắc và Bắc Trung Bộ.
Thế giới: Các
phân loài khác của A. charltoni phân bố ở Inđônêxia, nam Mianma, Malaixia,
nam Thái Lan hầu như đã bị tuyệt chủng.
Giá trị:
Phân
loài
đặc hữu của Việt Nam, làm cảnh, thực phẩm. Cho nên có ý nghĩa quan trọng đối với
việc bảo vệ đa dạng sinh học của Việt Nam và toàn cầu.
Tình trạng:
Gà so ngực gụ có
vùng phân bố rộng, sống gần hoặc ở các sinh cảnh thường có sự hoạt động của con
người như khai thác gỗ phá rừng làm nương rẫy, bị săn bắt liên tục. Tuy nhiên,
ngày nay Gà so ngực gụ đang được bảo vệ trong một số khu bảo tồn.
Phân hạng:
LR c d.
Biện pháp bảo vệ:
Đã được đưa vào
Danh Lục Đỏ của IUCN (2000). Ghi phụ lục của công ước CITES. Nghiêm cấm săn bắt,
bảo vệ sinh cảnh.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 257.