VỊT TRỜI
VỊT
TRỜI
Anas poecilorhyncha
(Forster, 1781)
Polionetta haringtoni
Oates, 1907
Họ: Vịt
Anatidae
Bộ: Ngỗng
Anseriformes
Đặc
điểm nhận dạng:
Chim đực trưởng thành: Trán,
đỉnh đầu và gáy nâu thẫm. Một dải cùng màu kéo dài từ trước mắt đi qua mắt ra
phía trên tai. Phần còn lại của đầu và cổ hung nhạt, mỗi lông có một điểm nâu ở
giữa, trừ ở cằm và họng. Mặt lưng chuyển từ màu nâu sang nâu đen. Các lông vai
và vài lông ở lưng có màu nhạt hơn và có viền nâu nhạt. Hông và trên đuôi nâu
thẫm. Lông đuôi nâu đen có ánh và viền nâu nhạt. Lông bao cánh nhỏ và nhỡ xám.
Lông bao cánh lớn xám chì với một dải vằn gần cuối lông trắng và một vằn đen ở
mút. Gương cánh ánh lục có viền đen và trắng. Phần còn lại của cánh nâu. Ngực
hung nhạt có điểm nâu. Bụng màu thẫm hơn và phớt nâu. Dưới đuôi gần đen. Mỏ đen,
chót mỏ màu vàng, chân màu vàng cam. Kích thước: Cánh (đực): 250 - 275; (cái):
237 - 258; đuôi: 120 - 117; giò: 22 - 25; mỏ: 57 - 59mm.
Chim cái: Giống chim đực
nhưng kích thước bé hơn.
Chim non:
Giống chim trưởng thành nhưng màu sáng
hơn và có nhiều vệt nhỏ dọc theo lông. Mắt nâu. 2/3 mỏ phía gốc đen, phần chóp
vàng hay vàng cam. Chân đỏ.
Sinh học sinh thái:
Loài chim nước, sống ở các khu vực đầm lầy,
ao hồ và các khu đất nông nghiệp. Thức ăn là những loài động, thực vật thủy sinh
sống trong khu vực phân bố. Làm tổ, đẻ trứng trong các lùm, bụi gần mặt nước.
Con non mới nở được con mẹ chăm sóc đến khi tự kiếm ăn và tách bầy.
Phân
bố:
Trong nước:
Việt
Nam, Sống và làm tổ ở vùng đồng bằng từ Bắc bộ vào phía Nam đến Huế, nhưng số
lượng không nhiều.
Nước
ngoài: Vịt trời phân bố ở Miến Điện, Axam, Thái Lan, Nam Trung Quốc, Lào và Việt
Nam.
Tài liệu dẫn:
Chim Việt Nam hình thái và phân
loại - Võ Qúi - tập 1 trang 120.