CÁ NÒNG NỌC NHẬT BẢN
CÁ NÒNG NỌC NHẬT BẢN
Ateleopus japonicus
Bleeker, 1842
Họ: Cá nòng nọc Ateleopidae
Bộ: Cá dạng voi Cetomimiformes
Đặc
điểm nhận dạng:
Thân
dài, dẹp bên, phần đầu gồ cao, phần đuôi thót nhỏ.
Không phủ vảy.
Miệng dưới. Vây lưng ngắn, cao, có 9 tia vây; vây ngực 13 tia; vây bụng 4 tia
hình sợi ở dưới hầu;
vây hậu môn thấp, dài và liền với vây đuôi. Bộ xương còn nhiều sụn, mức độ
xương hoá rất thấp nên cơ thể mềm mại.
Mặt
lưng màu xám nhạt, mặt bụng màu trắng. Vây bụng màu trắng, các vây khác màu đen.
Sinh học, sinh
thái:
Loài này sống ở
biển sâu (1000 - 2000m), kích thước thường gặp 60-100cm (Nguyễn Khắc Hường,
1992).
Phân
bố:
Trong
nước: Vịnh
Bắc Bộ, Trung Bộ. Một số tài liệu ghi có phân bố ở vịnh Bắc Bộ (21) (28) và đã
thu được mẫu lưu trữ ở Bảo tàng biển Phân viện Hải dương học tại Hải Phòng,
nhưng không rõ địa điểm thu mẫu.
Thế
giới: Nhật
Bản, Trung Quốc.
Giá
trị:
Là
nguồn gen quý hiếm, rất ít gặp.
Tình
trạng:
Trong
vùng biển Việt Nam mới bắt gặp và thu được mẫu ở các hố sâu của vịnh Bắc Bộ và
Trung Bộ. Loài này sống sát đáy nên cũng dễ bị lưới giã đáy quét được khi ra
khỏi nơi cư trú. Dự đoán quần thể có số lượng dưới 250 cá thể trưởng thành.
Phân hạng:
EN A1d D.
Biện pháp bảo vệ:
Đã được đưa vào
Sách Đỏ Việt Nam. Cần đưa vào danh sách những loài cấm đánh bắt trong ngành Thuỷ
sản. Nếu đánh bắt được cần báo ngay cho Bộ Thuỷ sản để khoanh vùng bảo vệ.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 31.