New Page 1
CÁ BÁM ĐÁ LIỀN
Sinogastromyzon tonkinensis
Pellegrin et Chevey, 1935
Họ: Cá bám đá Homalopteridae
Bộ: Cá chép Cypriniformes
Mô tả:
Vây lưng: II, 8, vây ngực: 13 - 14, vây bụng II,
9, vây hậu môn: 1, 5, vây trên đường bên: 50. Cá cỡ nhỏ, thân dạng lá rất dẹt.
Cuống đuôi hơi dẹp bên. Mắt ở phía trên hai bên đầu. Lỗ mũi to, gần mắt xa mõm.
Có 2 đôi râu hàm ở góc miệng. 4 râu mõm xếp thành 1 hàng. Khe mang chạy từ lưng
kéo dài xuống tới trước vây ngực. Thân phủ vảy nhỏ. Đường bên hoàn toàn. Khởi
điểm vây lưng sau khởi điểm vây bụng. Lỗ hậu môn bị vây bụng che lấp. Vây hậu
môn có tia gai cứug khỏe. Cá có thân màu xám, lưng sẫm hơn bụng. Trên thân có
nhiều chấm đen, vây lưng và vây đuôi có vân sọc.
Sinh học:
Thức ăn của cá là các loài tảo bám, chất hữu cơ
vụn nát. Cá thành thục sau 1 - 2 năm tuổi. Mùa sinh sản vào tháng 3 - 4.
Nơi sống và sinh thái:
Cá chỉ sống ở những nơi nước chảy xiết ở các
thác nước. Cá sống trên mặt các tảng đá lớn ở giữa các dòng chảy lớn.
Phân bố:
Việt Nam: Phú Thọ (sông Bứa vùng Thanh
Sơn).
Thế giới: Chưa gặp được loài này.
Giá trị sử dụng:
Đây có lẽ là loài đặc hữu của Việt Nam. Giống cá
bám đá liền là giống cá điển hình sống ở các thác nước chảy xiết các sông suối
Đông nam Á. Thịt cá ăn rất ngon, tuy cá cỡ nhỏ. Nhân dân địa phương có tập quán
ăn gỏi (ăn sống) cá bám đá liền.
Tình trạng:
Cá bám đá liền đã trở nên rất hiếm gặp (R)
vì khai thác quá mức và vì dòng chảy ở các đoạn sông suối, nơi của cá bị
thay đổi. Mức đe dọa: Bậc R.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Cấm khai thác và đánh bắt loài cá này.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam trang 273.