New Page 1
CÁ ÉT MỌI
Morulius chrysophekadion
(Bleeker,
1850)
Họ: Cá chép Cyprinidae
Bộ: Cá chép Cypriniformes
Mô tả:
Vây lưng: 3 - 4, 15 - 17, vây ngực: 1, 9 - 14 -
17, vây bụng 1, 8, vây hậu môn: III, 3 - 5, vây trên đường bên: 38 - 39. Cá có
thân thon dài, dẹt bên. Đầu nhỏ, mõm tù, đầu mõm có nhiều đốt ừng. Miệng ở phía
dưới, nằm trên mặt phẳng ngang, vòng cung. Môi phát triển. Rãnh sau môi trên và
môi dưới sâu và liên tục. Có hai đôi râu, râu mõm và râu mép dài bằng nhau và
tương đương với đường kính mắt. Các vây đều cao, vảy tròn phủ khắp thân. Thân cá
có màu đen xám ở mặt lưng, màu trắng mám ở mặt bụng. Các vây có màu đen.
Sinh học:
Thức ăn của cá là các loài thực vật phù du. Cá 2
tuổi thành thục. Sinh sản vào tháng 6 - 7. Cá đẻ trứng ở các vùng ngập ven sông.
Nơi sống và sinh thái:
Cá ét sống ở vùng trung lưu, hạ lưu các sông,
các ao hồ liên hệ với sông.
Phân bố:
Việt Nam: vùng hạ lưu sông Cửu Long, ở cá sông
và các đầm hồ có liên hệ.
Thế giới: Thái Lan, Lào, Campuchia, Indonesia.
Giá trị sử dụng:
Cá ét có thịt ăn rất ngon. Cá lớn đạt đến 5 kg.
Có giá trị kinh tế, sản lượng khá nhiều ở hạ lưu sông.
Tình trạng:
Sản lượng đan1h bắt bị giảm sút, do khai thác
nhiều cá con và cá bố mẹ trong mùa sinh sản. Mức đe dọa: Bậc T.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Giảm cường độ đánh bắt. Cấm khai thác cá trong
mùa sinh sản, không đánh bắt cá con.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam trang 267.