Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU ĐỘNG VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Rùa núi viền
Tên Latin: Manouria impressa
Họ: Rùa cạn Testudinidae
Bộ: Rùa Testudinata 
Lớp (nhóm): Bò sát  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    RÙA NÚI VIỀN

RÙA NÚI VIỀN

Manouria impressa (Gunther, 1882)

Geoemyda latinuchalis Vaillant, 1894

Testudo impressa Bourret, 1941.

Họ: Rùa cạn Testudinidae

Bộ: Rùa Testudinata

Đặc điểm nhận dạng:

Loài rùa cạn có kích thước trung bình, chiều dài mai khoảng 180 - 206mm. Trên đầu có nhiều tấm sừng. Mai không gồ cao, những tấm vảy ở giữa mai phẳng. Phía trước và phía sau mai có những gai hình răng cưa nhọn và cong lên. Phía trước và sau yếm lõm sâu hình chữ V. Chân hình trụ, ngón chân không có màng da. Mai có những tấm vảy màu nâu nhạt, viền đen. Yếm màu vàng có các tia phóng xạ màu nâu sẫm.

Sinh học, sinh thái:

Rùa sống hoàn toàn trên cạn ở những khe rãnh, thung lũng ẩm ướt tới độ cao 1.500m. Chúng hoạt động kiếm ăn vào buổi chiều, ban ngày trú trong các hang hốc. Rùa ăn các loại quả rụng, mầm cỏ, các loại nấm. Chúng đẻ vào tháng 5 hàng năm. Cũng như các loài rùa nước ngọt khác, chúng có khả năng thụt đầu vào mai để tránh kẻ thù tự nhiên.

Phân bố:

Trong nước: Lai Châu, Lào Cai, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Quảng Nam, Kontum, Darlak, Lâm Đồng, Bình Thuận, Khánh Hòa

Thế giới: Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Mianma, Malaixia.

Giá trị:

Là loài có giá trị khoa học, thẩm mỹ, giúp học sinh, sinh viên tìm hiểu về tập tính sinh thái của loài này trong tự nhiên. Chúng còn được nuôi ở những nơi vui chơi, giải trí (vườn động vật).

Tình trạng:

Số lượng ngoài tự nhiên suy giảm ít nhất 20% do săn bắt. Sinh cảnh sống của chúng bị tàn phá khiến cho nguồn thức ăn của chúng bị cạn kiệt.

Phân hạng: VU A1c,d + 2d.

Biện pháp bảo vệ:

Cấm săn bắt, ăn thịt và buôn bán. Cần tổ chức nhân nuôi ở các Khu bảo tồn thiên nhiên hay Vườn quốc gia, nhằm nhân giống để thả vào môi trường tự nhiên và giữ lại nguồn gen.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 256.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Rùa núi viền

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này