RẮN CẠP NONG
RẮN CẠP NONG
Bungarus fasciatus
(Schneider, 1801)
Pseudoboa fasciata
Schneider, 1801.
Họ Rắn hổ Elapidae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc
điểm nhận dạng:
Rắn độc
cỡ tương đối lớn, thường dài trên 1m. Đầu lớn và ngắn, ít phân biệt với cổ, mắt
tương đối nhỏ và tròn, thân thường nặng nề, đuôi ngắn, mút đuôi tròn, giữa sống
lưng có một gờ dọc rất rõ. Hàng vảy sống lưng hình sáu cạnh, lớn hơn vảy bên.
Thân có khoanh đen và khoanh vàng xen kẽ, các khoanh xấp xỉ bằng nhau.
Sinh
học, sinh thái:
Là
loài rắn độc phổ biến khắp nơi, một trong những loài rắn độc phổ biến nhất ở
đồng bằng, trung du và miền núi. Sống trong rừng hoặc những nơi gần chỗ ở của
con người, thường gặp chúng nhiều hơn cả ở những địa hình cao giáp với nước,
sống trong hang chuột hay hang mối đã bỏ ở bờ ruộng, gò đống, bờ sông, bờ đê,
vườn tược, bụi tre, bờ ao. Trong mùa khô lạnh chúng thường ẩn náu đơn độc, đôi
khi 2 đến 3 cá thể trong một hang, đôi khi sống chung cả với ếch đồng. Rắn cạp
nong lột xác quanh năm và thường lột xác ở trong hang. Chúng kiếm ăn về ban đêm,
bắt các loài rắn khác, đôi khi ăn cả thằn lằn. ở miền Bắc Việt Nam, Rắn cạp nong
bắt đầu
giao phối trong hang bắt đầu vào tháng 1 hoặc tháng 2, đẻ trứng trong hang
vào tháng 5, tháng 6, đẻ trung bình 9 trứng (4 - 16 trứng). Rắn mẹ có tập tính
cuốn lấy trứng để canh giữ.
Trong thời gian
này, rắn mẹ vẫn phải vừa canh giữ trứng vừa phải đi kiếm mồi. Con non xuất hiện
vào tháng 7 hoặc tháng 8 thường dài khoảng 30 - 35cm. Rắn cạp nong ban ngày rất
chậm chạp, ít cắn người, song khi đã bị rắn cắn có thể bị tử vong, vì nọc rắn
rất độc, tính độc gấp 4 lần so với
Rắn hổ mang.
Phân bố:
Trong nước:
Phân bố rộng rãi ở đồng bằng, trung du và miền núi
Thế giới: Đông bắc Ấn
Độ, Nêpan, Bănglađét, Brunây, Parussalam, Butan, Mianma, nam Trung Quốc, Lào,
Thái Lan, Cambodia, Malaixia, Xingapo, Indonesia (Sumatra, Java, Borneo).
Giá trị:
Có giá trị
khoa học, thẩm mỹ, là tác nhân cân bằng sinh thái trong môi trường tự nhiên.
Tình trạng:
Có sự suy giảm
quần thể ít nhất tới 50% cộng với sự suy giảm nơi cư trú chất lượng nơi sinh cư
trong quá khứ và hiện tại do sự khai thác môi trường, mở rộng đô thị, đường xá,
săn bắt triệt để, buôn bán trái phép.
Phân hạng:
EN
A1c,d
Biện pháp bảo vệ:
Đã được xếp vào
danh lục bổ sung
Nghị định 32/HĐBT, nhóm IB nhóm động vật nghiêm cấm khai thác và sử dụng.
Cần thực hiện nghiêm túc việc cấm săn bắt, buôn bán và giết mổ. Thành lập trại
nuôi tập thể, khuyến khích nuôi gia đình ở những làng nghề bắt rắn.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 245.