RẮN RÁO TRÂU
RẮN RÁO TRÂU
Ptyas mucosus (Linnaeus,
1758)
Coluber mucosus
Linnaeus, 1758
Zamenis mucosus,
Bourret, 1936.
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc
điểm nhận dạng:
Rắn lành, cỡ lớn
dài khoảng 2m. Đầu thuôn dài phân biệt rõ với cổ. Khi tức giận cổ phình to theo
chiều trước sau chứ không bạnh sang hai bên như Rắn hổ mang. Lưng màu xám nâu từ
nửa thân phía sau đến mút đuôi, có những đường màu đen kích thước không đều chạy
ngang thân. Bụng màu vàng, bờ sau các tấm vảy bụng và những tấm vảy dưới đuôi có
viền đen. Đầu màu xám nâu. Những tấm vảy môi trên và môi dưới ở những chỗ tiếp
giáp nhau có viền đen. Cá thể đực lớn hơn cá thể cái đôi chút.
Sinh học, sinh
thái:
Là loài rắn lành
sống trên cạn, song bò, leo cây và bơi giỏi. Chúng thường sống ở đồng bằng và
trung du, thường gặp trong các bụi cây, hang của chúng là hang chuột bỏ không
trong các gò đống hoặc dưới bụi tre. Bắt mồi cả về ban ngày và
kiếm ăn ban đêm, ăn ếch nhái, cóc, thằn lằn, rắn, song chủ yếu là chuột. Đẻ
khoảng 9 - 14 trứng, trung bình 5 - 7 trứng/lứa vào khoảng từ tháng 5 - 7. Trứng
được đẻ vào đám lá rụng trong bụi cây và được rắn mẹ bảo vệ. ở miền Bắc Việt
Nam, chúng trú đông từ tháng 11 đến đầu tháng 3 trong các hang chuột bỏ không.
Có tập tính tự vệ rất dữ dội khi bị tấn công.
Phân bố:
Trong nước:
Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Phú Thọ, Hoà Bình, Hà Nội,
Quảng Ninh, Ninh Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Gia Lai, Đắk Lắk, Tây Ninh, Đồng Nai,
Sông Bé, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Cà Mau.
Thế giới: Liên bang
Nga, Tuốcmênistan, Iran, Apganistan, Bănglađét, Sri Lanka, Nêpan, Ấn Độ,
Pakistan, Mianma, Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Cămpuchia, Malaixia, Indonesia.
Giá trị:
Có giá trị khoa học và thẩm mỹ. Là đối tượng nghiên cứu khoa học
và giúp cân bằng sinh thái trong tự nhiên. Tuy nhiên loài rắn này cũng có giá
trị kinh tế nếu nhân nuôi.
Một loài rắn có tập tính đặc biệt
nên rất
hấp dẫn.
Đó
là khả năng bạnh cổ và phát ra tiếng kêu, nó có thể bật nhảy lên cao và ra xa về
phía trước để tấn công (đặc biệt ở con non) và mổ từ dưới lên trên từ tầm xa và
là loài
thường được trưng bày trong các Vườn động vật.
Tình trạng:
Có sự suy giảm
quần thể ít nhất 50%, cộng với sự suy giảm nơi cư trú và chất lượng sinh cư
trong quá khứ và hiện tại do sự khai thác môi trường, mở rộng đô thị, đường xá,
sắn bắt triệt để, buôn bán trái phép.
Phân hạng: EN
A1 c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Được xếp vào danh
lục Cites, phụ lục II,
Nghị định bổ sung 32/HĐBT nhóm IB. Nhóm động vật nghiêm cấm khai thác và sử
dụng. Cần thực hiện triệt để việc cấm săn bắt, buôn bán và giết mổ. Cần thành
lập các trại nuôi tập thể, khuyến khích nuôi gia đình ở những làng có nghề bắt
rắn truyền thống.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam - phần động vật – trang 244.