RẮN RÂU
RẮN RÂU
Erpeton tentaculatum Lacepede,
1800
Herpeton tentaculatum
Gunther
1861
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Loài rắn có kích thước nhỏ. Đầu dẹt trước đầu có 2
sợ râu dài 1cm với các vảy mềm, vảy thân
gồ lên rất nhiều và bụng rất nhỏ. Màu sắc và hoa văn hay biến đổi; Thường trên
thân có các đốm màu nâu sậm. Mặt trên bụng có màu nâu vàng ở những nơi nước ngọt
phẳng lặng có môi trường axit. Một số cá thể có màu vàng
nhạt với các sọc mờ ở hai bên sườn vả hai sọc mảu đen chạy dọc phần lưng.
Sinh học, sinh thái:
Loài rắn này sống ở đồng bằng,
đất ngập nước nơi có nhiều ao hồ và
đầm lầy chúng thường hoạt động kiếm ăn vào ban ngày.
Thường nằm bất động xúc tu
kéo ngang mõm được sử dụng để nhử mồi
và chờ săn những con mồi nhỏ gồm cá, tôm và
các con mồi khác đến gần chúng. Loài rắn đẻ con trứng, mỗi lứa đẻ từ 5 -
1 3 con; rắn con dài từ 20 - 24 cm và giống như rắn trưởng thành.
Phân
bố:
Trong nước: Bình Dương (Thủ dầu Một), Tây Ninh, Long An (Tân
Thạnh, Long An), Kiên Giang (Hà Tiên)
Nước ngoài: Miền Trung phiá Nam bán đảo Thái Lan, cũng như
Campuchia và Malaysia
Tình trạng:
Số lượng còn khá phổ biến ở đồng bằng Nam bộ.
Tuy nhiên gần đây chúng bị đánh bắt và buôn bán khá nhiêu nên chúng có nguy cơ
bị đe dọa đến số lượng cá thể loài cao.
Mô tả loài:
Nguyễn Quảng Trường, Phạm
Thế Cường, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.