RẮN BỒNG MÊ KÔNG
RẮN BỒNG MÊ KÔNG
Enhydris
subtaeniata
(Bourret, 1934)
Hypsirhina enhydris subtoeniata
Bourret, 1934
Họ: Rắn nước Colubridae
Bộ: Có vảy Squamata
Đặc điểm nhận dạng:
Là loài rắn có kích thước trung bình, dài 90cm. Đầu hẹp hơn cổ. 21 hàng vảy có
gờ giữa thân. Có 2 - 3 tấm vảy cằm dài hơn rộng, 2 tấm đầu tiên dài hơn tấm thứ
hai. 136 - 153 vảy bụng Thân màu nâu hoặc xám. Màu trên dọc xương sống đậm hơn
màu ở hai bên thân. Có các vết đen mờ trên trên thân. Có kẻ sọc màu đỏ hoặc hồng
ở phần thấp nhất ở hai bên thân ngay bên dưới cái vết thâm mặt bên. Một số mẫu
còn có sọc đỏ giữa các vết thâm bên lưng và vết thâm mặt bên. Bụng màu kem, đôi
khi có một phần đường zic-zắc ở mỗi bên.
Sinh học, sinh thái:
Loài hoạt động, kiếm ăn ban đêm ở các khu
vực cửa sông giáp biển và các vùng bán ngập mặn. Nhưng chúng chỉ sống trong các
khu vực nước ngọt hoặc nước lợ có độ mặn thấp. Thức ăn là những loài
cá, tôm, giáp xác và ếch nhái. Mỗi lứa đẻ từ 6 - 30 con, rắn con dài 8 -
13cm có màu giống như rắn truởng thành.
Tên loài được đặt theo tiếng Latin “sub” (=
dưới) và “taenia” (=
rải băng), chỉ
hoa văn sọc trên bụng của chúng.
Phân bố:
Trong nước: Phố biến nhất là vùng đồng bằng
miền Tây Nam bộ thuộc các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau.
Nước ngoài: Loài này có mặt trên khắp vùng cửa sông, rừng ngập mặn vùng Đông nam
châu Á như Thái Lan, Lào, Cambodia.
Tình trạng:
Số lượng còn khá phổ biến ngoài tự nhiên, nhưng hiện cũng đang bị săn bắt nhoiều
để làm thực ăn nên số lượng loài giảm sút. Sinh cảnh sống của chúng là rừng ngập
mặn, cửa sông cũng đang bị tàn phá để nuôi trồng thủy sản.
Mô tả loài:
Phùng Mỹ Trung, Phạm Thế Cường, Nguyễn Quảng Trường - WebAdmin.