XOAN
XOAN
Melia azedarach
L., 1753
Azedara
speciosa
Raf. in Fl. Ludov.: 135 (1817
Azedarach
deleteria
Medik. in Malvenfam.: 115 (1787
Azedarach
sempervirens
var. glabrior (C.DC.) Kuntze, 1891
Azedarach
vulgaris
M.Gómez, 1894
Melia
azedarach
var. glabrior
C.DC., 1878
Họ: Xoan Meliaceae
Bộ:
Cam Rutales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây rụng lá, cao
20 m, đường kính 30 - 50 cm. Thân thẳng tán thưa. Vỏ ngoài màu nâu xám, trơn, có
những vạch dọc, màu vàng da cam. Thịt vỏ màu trắng vàng, nhiều xơ, cành non có
lông;
lá kép lông chim lẻ 2 - 3 lần,
mọc cách. Lá nhỏ hình trứng hay hình mũi mác dài 3 - 7 cm, rộng 2 - 3 cm, mép có
răng, khi non phủ lông hình sao, gân bên 10 - 14 đôi. Cuống lá dài 2 - 5 mm, có
lông. Cụm hoa hình chùy mọc ở nách lá, hoa đều, lưỡng tính. Cánh dài 5 - 6, có
lông, cánh tràng 5 - 6 hình dải. Nhị hợp thành ống trên đỉnh có răng, mang 10 -
12
bao phấn, triền thấp hình đấu. Bầu trong
nhẵn, vòi dài;
quả hạch, vỏ ngoài nạc, vỏ trong hoá
gỗ, 4 - 5 ô, mỗi ô chứa một hạt.
Sinh học, sinh
thái:
Cây thuộc
loài cây ưa sáng tái sinh rất mạnh
trên các nương rẫy, ưa khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm. Tăng trưởng rất nhanh.
Hoa tháng 2 - 3.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc ở hầu hết các địa phương, từ Bắc đến Nam. Mọc tự nhiên ở vùng biên giới Việt
Lào.
Nước ngoài:
Bangladesh, Campuchia, Trung Quốc, Đông Himalaya, Hải Nam, Ấn Độ, Jawa, Lào, Đảo
Sunda Nhỏ, Nepal, New Guinea, New South Wales,Pakistan, Philippines, Queensland,
Sri Lanka, Sumatera, Đài Loan, Thái Lan, Tây Himalaya, Tây Úc.
Công dụng:
Gỗ có dác lõi
phân biệt, lõi màu hồng nâu xám, dác màu hồng nâu nhạt, hơi vàng có sọc nâu,
vòng năm dễ nhận nhờ gỗ mạch vòng. Gỗ sớm có mạch rất to, mật độ cao, gỗ muộn
màu sẫm. Nhu mô quanh mạch mỏng. Tỷ trọng 0,596. Lực kéo ngang thớ 24 kg/cm2,
lưc nén dọc thớ 360 kg/cm2, oằn 0,850 kg/cm2, hệ số co rút
0,42 - 0,47. Gỗ nhẹ và mềm, khá bền, ít bị mối mọt và mục. Dùng làm nhà cửa,
đóng đồ dùng gia đình. Hạt ép dầu, vỏ làm thuốc.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 517.