SÂM BỔ CHÍNH
SÂM BỔ CHÍNH
Abelmoschus rhodopetalus
F.Muell., 1861
Hibiscus
rhodopetalus
(F.Muell.) F.Muell. ex Benth., 1863
Abelmoschus
brevicapsulatus
(Hochr.) Hochr., 1924
Abelmoschus
sagittifolius
(Kurz) Merr.,
1924
Họ: Bông Malvaceae
Bộ:
Bông Malvales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây thân gỗ nhỏ,
cao tới 50 cm. Rễ mập thành củ,
lá mọc so le, có cuống dài, mép khía
răng. Lá ở gốc không xẻ, lá ở giữa thân và ngọn xẻ 5 thùy sâu. Hoa to, Hoa mọc
đơn độc ở kẽ lá. Cuống hoa dài khoảng 5 - 8 cm, có phủ một lớp lông cứng. Đài
hoa có 7 - 10 tràng hẹp dài với lông tua tủa, chiều dài khoảng 12 - 14 mm, hoa 5
cánh dài, hình nêm, có chiều dài khoảng 3 - 6 cm. Quả nang, hình trứng nhọn, khi
chín nứt thành 5 mảnh. Hạt nhiều, màu nâu. Toàn
cây có lông. Rễ có hình trụ, màu trắng hay
vàng nhạt, nhiều rễ có hình người trông rất giống nhân sâm, nên nhiều người còn
đây gọi là củ sâm bố chính.
Sinh học, sinh
thái:
mọc hoang ở nhiều
địa phương của nước ta như vùng núi ở một vài tỉnh ở phía Bắc. Hiện nay đã di
thực và được trồng ở nhiều địa phương. Cây ưa sáng, ưa đất tốt, nhiều mùn, ẩm,
ít chịu hạn. Mùa hoa quả: tháng 5 - 9.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc hoang ở miền núi và được trồng ở nhiều nơi như Đồng Nai, Lâm Đồng, Đắc Lắc.
Hiện đang được trồng lấy củ làm thuốc.
Nước ngoài:
Campuchia, Trung Quốc, Hải Nam, Ấn Độ, Jawa, Lào, Malaya, Myanmar, New Guinea,
Philippines, Queensland, Thái Lan.
Công dụng:
Rễ sâm bố chính
có có chứa 35 - 45% chất nhầy, khoảng 15% tinh bột, 4% lipid (gồm acid
myristic, acid oleic, acid linoleic, acid linolenic, acid stearic, acid palmitic).
Hàm lượng protein toàn phần là 0,23% và protid là 1,26%. Cây có lượng acid
amin dồi dào như: alanin, leucin, tyrosin, prolin, phenylalanin và
rất nhiều khoáng chất có lợi cho cơ thể như natri, magie, canxi, sắt, đồng,
kẽm, phospho. Gần đây, các nhà khoa học còn phát hiện trong sâm bố chính còn
có một số hoạt chất có tác dụng trên tế bào ung thư, đặc biệt là hợp chất
Acyl hibiscone B- một hợp chất có tính độc tế bào, kìm hãm sự phát triển của
tế bào ung thư trong cơ thể. Chữa cơ thể suy nhược, ít ngủ, lao phổi, kém ăn,
trẻ em cam mồm, gầy còm chậm lớn, sốt và ho dai dẳng, viêm họng, viêm phế quản,
kinh nguyệt không đều, đau lưng, đau mình, hoa mắt, chóng mặt, khí hư. Ngày 10 -
20g dạng thuốc sắc, bột hoặc rượu uống.
Tài liệu dẫn:
Cây thuốc Việt Nam - Viện dược liệu - trang 221.