LIM XANH
LIM XANH
Erythrophleum
fordii
Oliv., 1883
Họ: Đậu Fabaceae
Bộ: Đậu Fabales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ lớn, cao 20 - 25 m, đường kính 70 -
90 cm. Thân tròn tán lá dày, xòe rộng. Vỏ ngoài màu nâu đỏ có nhiều lỗ bì, khi
già bong vảy lớn; lá kép lông chim hai lần, 3 - 4 đôi cuống thứ cấp, mỗi cuống 9
- 13 lá nhỏ, mọc cách hình trái xoan, có mũi nhọn đuôi tròn, gân con nổi rõ cả
hai mặt. Cụm hoa chùm kép, dài 20 - 30 cm. Hoa nhỏ nhiều, màu trắng vàng. Cánh
đài 5 hợp thành chuông có 5 thùy. Cành tràng 5 hẹp và dài. Nhị 10, bầu dính ở
đáy của đài. Quả hình thuỗn dài khoảng 20 cm, rộng 3 - 4 cm. Hạt dẹt, màu nâu
đen, có rãnh tròn quanh hạt, xếp lợp nhau.
Sinh học, sinh thái:
Cây non ưa bóng chỉ tái sinh tốt trong
rừng râm mát, ánh sáng vừa phải. Cây ưa đất sét hoặc sét pha sâu dày. Có khả
năng tái sinh chồi, nhưng sinh trưởng kém.
Phân bố:
Trong nước: Cây mọc ở nhiều tỉnh trên miền
Bắc như Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Bắc Thái, Hà Bắc, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và được trồng thành rừng ở Vĩnh Phúc, Thanh Hóa,
Nghệ An.
Nước ngoài: Trung Quốc, Campuchia, Đài
Loan.
Công dụng:
Gỗ có dác màu xám nhạt, gỗ sớm màu vàng
nâu, gỗ muộn màu vàng đen, lõi khi mới chặt màu xanh vàng sau chuyển thành nâu
sẫm. Gỗ hơi óng ánh, dăm thô, thớ xoắn, chéo. Tỷ trọng 0,947 (15% nước). Lực kéo
ngang thớ 29 kg/cm2, lưc nén dọc thớ 608 kg/cm2, oằn 1,546
kg/cm2, hệ số co rút 0,47 - 0,61. Gỗ qúy rất bền, dùng trong kiến
trúc, xây dựng công trình thuỷ lợi, cầu cống, đóng tàu thuyền, làm ván sàn, tà
vẹt, đóng đồ trang trí trong gia đình.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 276.