THÔNG PÀ CÒ
THÔNG PÀ CÒ
Pinus fenzeliana
Hand. - Mazz. 1936
Pinus kwangtungensis
Cun ex Tsiang, 1948
Họ: Thông Pinaceae
Bộ:
Thông Pinales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ nhỡ, có
tán hình dù rộng, thường xanh, cao từ 20 tới 25 m, đường kính thân từ 0,8 tới 1
m. Thân thẳng, không có bạnh gốc, cành nằm ngang. Vỏ thân màu xám, thơm. Chồi
đông màu nâu đen, nhựa màu trắng đục. Lá hình kim thừơng luôn luôn 5 lá trong 1
bó trên cành, dài đến 7 cm, dải lỗ khí màu trắng rất rõ ở mặt dưới (mặt xa trục
- abaxial). Nón cái đơn độc, cuống dài 0,7 - 2 cm, màu nâu đỏ khi trưởng thành,
hình trụ thuôn hoặc trụ - trứng, có nhựa, dài 6 - 9 ( - 17), rộng 4 - 7 cm. Vảy
hạt hình trứng ngược, dài khoảng 3 - 3,5 cm, rộng khoảng 2 - 2,3 cm, rốn vảy
hình thoi, đầu mỏng, thẳng hoặc hơi uốn cong. Hạt hình bầu dục hoặc trứng ngược,
dài khoảng 2,8 - 3 cm (kể cả cánh).
Sinh học, sinh
thái:
Nón xuất hiện
tháng 4 - 5, hạt chín vào tháng 10 của năm sau nữa. Tái sinh từ hạt bình thừơng.
Cây trung sinh và ưa sáng, mọc rải rác trong nhiều quần xã rừng hoặc thuần
loại, trên đường đỉnh và đỉnh núi đá vôi. Mọc thành các dải rừng hẹp thuần loại
trên các đường đỉnh và đỉnh núi và đá vôi, ở độ cao khoảng 1200 - 1400 m. Dưới
tán thông pà cò là tầng cây gỗ nhỏ với các loài ưu thế Platycarya longipes
(Họ Hồ đào Juglandaceae) và tầng cây bụi với các loài thông tre lá ngắn
Podocarpus pilgeri (Họ Kim giao Podocarpaceae), các loài Sơn trâm
Vaccinium spp. và các loài Đỗ quyên Rhododendron spp. (Họ Đỗ
quyên Ericaceae)... Tầng dưới với một số loài thuộc ngành Dương xỉ (Polypodiophyta)
và các loài Cói túi Carex spp. (Họ Cói Cyperaceae)... còn trên bề
mặt đá bám dày đặc rêu và địa y và ở sườn núi đá vôi thường hỗn giao với một số
loài cây lá rộng nhiệt đới thành rừng rậm thường xanh trên núi đá vôi.
Phân bố:
Trong nước: Sơn
La (Yên Châu: Mường Lựm; Mộc Châu; Vân Hồ), Hà Giang (Quản Bạ), Cao Bằng (Trà
Lĩnh, Trùng Khánh), Hoà Bình (Mai Châu: Hang Kia, Pà Cò), Thanh Hoá (Bá Thước:
Cổ Lũng), Đắk Lắk (Chư Yang Sinh).
Nước ngoài: Trung
Quốc (Quảng Đông, Quí Châu, Hồ Nam, Hải Nam).
Giá trị:
Loài thuộc yếu tố
Đông á. Gỗ cứng, không bị mối mọt, dùng trong xây dựng.
Tình trạng:
Loài phân bố hẹp,
thường bị đe doạ do dân địa phương khai thác lấy gỗ và môi trường sống bị xâm
hại.
Phân hạng:
VU A1a,c,d B1+ 2b,c,e
Biện pháp bảo
vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
“sẽ nguy cấp” (Bậc V) và Danh mục Thực vật
rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 1) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP
ngày 30/3/2006 của Chính phủ để nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương
mại. Bảo vệ tại Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia, Pu Luông và cấm
khai thác ở các nơi đã phát hiện. Cần nghiên cứu kỹ về sinh học, sinh thái để tổ
chức trồng nhằm bảo tồn nguồn gen phục vụ cho việc trồng rừng.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 523.