THÔNG LÁ GIẸP
THÔNG LÁ DẸP
Pinus krempfii Lecomte, 1921
Ducampopinus krempfii
(Lecomte)
A. Chev, 1944
Pinus krempfii
var. poilanei
Lecomte, 1924
Họ: Thông Pinaceae
Bộ: Thông Pinales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ to, có tán hình ô,
cao 30 - 35 m, đường kính thân đến 0,7 m, cá biệt có khi đến gần 2m.
Gốc có bạnh vè. vỏ cây già màu nâu hồng, bong thành mảng không đều, có nhựa. Mỗi cành ngắn
mang 2 lá. Tất cả đều tập trung thành túm nhỏ ở đầu cành. Đặc điểm đặc trưng
nhất lá lá hình dải mác nhọn đầu. Lá
cành non dài 10 - 16
cm, rộng 6 mm, to hơn lá
của cành trưởng thành, dài 4 - 7 cm, rộng 2 - 4 mm. Nón đơn tính, nón đực hình
trụ, nón cái mọc đơn độc, hướng xuống dưới, hình trứng, dài 4 - 9
cm, rộng 3 -
8 cm. Khi chín các vảy nón không mở hết đến gốc như thông hai lá hoặc thông ba
lá. Mái vảy lồi, hình thoi với một dường ngang lồi ở giữa, có mào hơi lồi. Hạt
nhỏ, hình bầu dài, có cánh tròn ở đầu, ất cả dài 2,5
cm.
Sinh học, sinh thái:
Nón xuất hiện vào tháng 4 -
5, hạt chín áo tháng 7 - 10. Trong
rừng nguyên sinh có độ tán che lớn (0,8) và
đất có tầng mùn dày ở trên sườn và đỉnh đông hầu như không gặp cây tái sinh, cá
biệt chỉ gặp 1 - 2 cây mạ ở cách gốc cây mẹ 20m nơi cây gỗ lớn mới đổ và ở những
rừng hỗn giao có độ che khá lớn (0,6 - 0,8) thông lá giẹp cũng tái sinh kém.
Nhưng nơi trồng có tầng mùm mỏng, độ ẩm cao, lại gặp rất nhiều cây mạ. Điều này
chứng tỏ cây mạ đòi hỏi có nhiều ánh sáng. Mọc thành đám nhỏ, ít khi
đơn độc trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở núi thấp và núi trung
bình, hỗn giao cây lá rộng và lá kim, ở độ cao từ 1000 - 2000 m, tập trung nhất
ở 1200 - 1800 m. Điều kiện đất đai, đất có tầng mùn dày 20 - 40
cm, màu nâu đen. Ở ven suối, thông lá giẹp thường mọc chung với Thông nàng Podocarpus
imbricatus, Thông tre Podocarpus neriifolius, Hồi núi Illicium
griffithii... Trên các sườn và dông núi các loài mọc chung là các loài Quercus clioclada, Lithocarpus truncata, Castanopsis sp. (Họ
Giẻ Fagaceae), một số loài thuộc chi Cryptocarya (Họ
Long não Lauraceae), loài Illicium sp (Họ Hồi Illiciaceae),.
Thường chiếm tầng cao nhất của tán rừng.
Phân bố:
Trong nước: Loài đặc hữu của Việt Nam,
mới chỉ gặp ở điểm lấy mẫu chuẩn thuộc tỉnh Khánh Hoà (Ninh Hòa: núi Vọng Phu),
Lâm Đồng (Lạc Dương: suối Vàng, Đơn Dương; đèo Ngoạn Mục).
Nước ngoài: Không có.
Giá trị:
Nguồn gen qúy, hiếm và độc
đáo nhất ở Việt Nam với lá hình dải mác chứ không hình kim như các loài thông
khác. Đó là một loài cây được nhiều nhà thực vật học trong nước và nước ngoài
quan tâm. Gỗ mềm, ít nhựa, màu từ trắng đến vàng nhạt, nhẹ, có nhiều đặc tính kỹ
thuật tốt có thể sử dụng như gỗ thông ba lá.
Tình trạng:
Loài hiếm. Có thể bị đe dọa tuyệt chủng do thu hẹp
môi trường sống
vì khai thác rừng.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Bảo vệ tuyệt đối trong tự
nhiên ở khu rừng cấm Cổng Trời (xã Lát, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng), là nơi
thông lá giẹp mọc tập trung nhất. Cần gấp rút thu thập cây sống để trồng trong
các vườn thực vật.
Tài
liệu dẫn:
Sách
đỏ Việt Nam 2016 - phần thực vật - trang 410.