Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thông nước
Tên Latin: Glyptostrobus pensilis
Họ: Bụt mọc Taxodiaceae
Bộ: Hoàng đàn Cupressales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    THÔNG NƯỚC

THÔNG NƯỚC

Glyptostrobus pensilis (Staunt.) K. Koch, 1878

Thuja pensilis Staunt., 1797

Họ: Bụt mọc Taxodiaceae

Bộ: Hoàng đàn Cupressales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ rụng lá, cao tới 15 - 25 m hay hơn, đường kính thân 60 - 80 cm, tán lá hình tháp hẹp. Vỏ dày, hơi xốp, màu nâu xám, nứt dọc. Rễ thở nhọn phát sinh từ rễ bên, mọc dựng đứng, cao 5 - 30 cm, mọc lan xa cách gốc từ 5 tới 7 m. Lá có hai dạng: ở cành dinh dưỡng và non có hình dùi, dài 0,6 - 1,3 cm, rụng vào mùa khô; ở cành sinh sản có hình vẩy, dài 0,4 cm, không rụng. Nón đơn tính, cùng gốc, mọc riêng rẽ ở đầu cành. Nón cái hình quả lê, mỗi vảy mang 2 noãn. Sau khi thụ tinh các vẩy hoá gỗ và dính với nhau ở gốc tạo thành một nón dài tới 1,8 cm, rộng 1,2 cm với các vẩy gần như gắn liền nhau, có 7 - 9 mũi nhọn hình tam giác, hơi uốn cong ra phía ngoài. Mỗi vẩy mang hai hạt hình trứng hay thuôn, dài 13 mm, rộng 3 mm, có cánh hẹp hướng xuống dưới. 

Sinh học, sinh thái:

Nón xuất hiện tháng 2 - 3, hạt chín vào tháng 11 - 12 và tồn tại tới mùa xuân năm sau. Rất ít gặp cây con tái sinh. Thông nước mọc rải rác trong một số rừng nhiệt đới nửa rụng lá trên đất feralit màu nâu đỏ hoặc nâu vàng sình lầy đọng nước, ở độ cao khoảng 700 m. Các loài cùng mọc trong quần xã là Bùi nước Ilex thorellii, Trâm nước Syzygium sp., Bọt ếch Glochidion hirsutum.

Phân bố:

Trong nước:  Đắk Lắk (Krông Năng, Krông Búc: Ea Hồ; Ea H'leo).

Nước ngoài: Trung Quốc (Tứ Xuyên, Phúc Kiến, Quảng Đông, Quảng Tây, Vân Nam, Hải Nam.

Giá trị:

Nguồn gen cực hiếm ở Việt Nam. Gỗ tốt, thớ mịn, thơm, không bị mối mọt, nứt nẻ, cong vênh, dễ gia công nên được sử dụng làm đồ dùng gia đình và đồ mỹ nghệ. Cành lá và nón cái trưởng thành dùng làm thuốc chữa phong thấp, giảm đau. Cây có dáng đẹp, được trồng làm cây cảnh và giữ đất rộng rãi tại Trung Quốc.

Tình trạng:

Loài thực vật cổ lại có khu phân bố rất hẹp, chỉ gặp tại ba điểm trong môi trường đầm lầy thuộc tỉnh Đắk Lắk. Loài có nguy cơ tuyệt chủng ngoài thiên nhiên vì số cá thể còn lại rất ít, gần như không có khả năng tái sinh bằng hạt, mặt khác môi trường sống tiếp tục bị xâm hại do khai hoang để trồng Lúa, cây công nghiệp và nạn cháy rừng.

Phân hạng: CR A1a,c,B1+ 2b,c,D1

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "đang nguy cấp" (E) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 1) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Cần bảo vệ trong khu Trấp Ksor và những nơi có Thông nước mọc tự nhiên tại tỉnh Đắk Lắk. Nghiên cứu khả năng giâm cành để trồng rộng rãi tại hệ sinh thái đầm lầy, ven hồ phục vụ mục đích trồng rừng, làm cảnh, bảo tồn nội vi (In situ) và ngoại vi (Ex situ).

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ thực vật 2007- phần thực vật - trang 256.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thông nước

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này