VẸT KHANG
VẸT
KHANG
Bruguiera
cylindrica
(L.) BL., 1827
Rhizophora cylindrica
L., 1753
Bruguiera caryophylloides
(Burm.f.) Blume, 1827
Kanilia caryophylloides
Blume, 1850
Họ: Đước Rhizophoraceae
Bộ: Sim Myrtales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ cao 20 m, đường kính 25 - 20 cm. Vỏ
thân nhẵn, có lỗ bì màu xám nhạt. Tán lá dày, hình tháp. Có rễ chống hình nơm.
Lá đơn nguyên mọc cách, dày, hình bầu dục hay hình trứng, đầu có mũi nhọn, gốc
hình nêm, dài 7 - 12 cm, rộng 3 - 6 cm, gân bên 7 - 8 đôi, mặt dưới có những
chấm nhỏ màu hồng. Cuống lá dài 1 - 3 cm. Lá kèm màu xanh, dài 2 - 5 cm.
Cụm hoa xim, có 3 - 5 hoa. Nụ hoa màu xanh,
hình nón. Cánh đài màu xanh, phân 8 thùy, cứng, cánh tràng màu trắng phân thành
2 thùy, đầu mối thùy có 3 - 5 lông, mép có lông màu trắng. Nhị 16, bao phấn màu
nâu. Bầu 2 ô, vòi hình chỉ, đầu chia 2. Quả mọng mang đài tồn tại, chỉ có 1 ô
phát triển,
tai dài cong ngược. Trụ mầm hình trụ mảnh, hẹp đầu nhọn ở chót dài 8 - 15 cm,
ngang 4 - 5mm, hơi sần sùi và cong, màu xanh lục ửng nâu khi chín.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc rải rác ở các rừng ven biển trên
những bãi cát bồi không ngập hay nước thủy triều. Trụ mầm hình trụ, hơi cong.
Cây ưa sáng, ít chịu hạn, tái sinh hạt chủ yêu, ít tái sinh chồi. Hoa tháng 6 -
5. Quả tháng 10 - 11.
Phân bố:
Trong nước: Hầu khắp các vùng ven biển hay
bãi bồi ven biển ở Việt Nam. Nhưng mọc nhiều và mọc thành rừng ở ven biển Nam bộ
ở các tỉnh từ Đồng Nai đến Cà Mau.
Nước ngoài: Bangladesh, Quần đảo Bismarck,
Borneo, Campuchia, Hải Nam, Ấn Độ, Jawa, Laccadive Is., Lesser Sunda, Malaya,
Maldives, Maluku, Myanmar, New Guinea, Philippines, Queensland, Sri Lanka,
Sulawesi, Sumatera, Thái Lan.
Công dụng:
Gỗ màu đỏ, mịn, dùng đóng đồ đạc thông
thường, làm nhà cửa, trụ mỏ. Vỏ có nhiều tanin, có thể dùng thuộc da. Cây được
trồng thành rừng để chắn sóng, chống sạt lở đê biển
và bảo vệ bờ biển bị xâm thực bởi sóng biển, thủy triều.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 626.