Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Vẹt khang
Tên Latin: Bruguiera cylindrica
Họ: Đước Rhizophoraceae
Bộ: Sim Myrtales 
Lớp (nhóm): Cây ngập mặn  
       
 Hình: Internet  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    VẸT KHANG

 VẸT KHANG

Bruguiera cylindrica (L.) BL., 1827

Rhizophora cylindrica L., 1753

Bruguiera caryophylloides (Burm.f.) Blume, 1827

Kanilia caryophylloides Blume, 1850

Họ: Đước Rhizophoraceae

Bộ: Sim Myrtales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ cao 20 m, đường kính 25 - 20 cm. Vỏ thân nhẵn, có lỗ bì màu xám nhạt. Tán lá dày, hình tháp. Có rễ chống hình nơm. Lá đơn nguyên mọc cách, dày, hình bầu dục hay hình trứng, đầu có mũi nhọn, gốc hình nêm, dài 7 - 12 cm, rộng 3 - 6 cm, gân bên 7 - 8 đôi, mặt dưới có những chấm nhỏ màu hồng. Cuống lá dài 1 - 3 cm. Lá kèm màu xanh, dài 2 - 5 cm.

Cụm hoa xim, có 3 - 5 hoa. Nụ hoa màu xanh, hình nón. Cánh đài màu xanh, phân 8 thùy, cứng, cánh tràng màu trắng phân thành 2 thùy, đầu mối thùy có 3 - 5 lông, mép có lông màu trắng. Nhị 16, bao phấn màu nâu. Bầu 2 ô, vòi hình chỉ, đầu chia 2. Quả mọng mang đài tồn tại, chỉ có 1 ô phát triển, tai dài cong ngược. Trụ mầm hình trụ mảnh, hẹp đầu nhọn ở chót dài 8 - 15 cm, ngang 4 - 5mm, hơi sần sùi và cong, màu xanh lục ửng nâu khi chín.

Sinh học, sinh thái:

Cây mọc rải rác ở các rừng ven biển trên những bãi cát bồi không ngập hay nước thủy triều. Trụ mầm hình trụ, hơi cong. Cây ưa sáng, ít chịu hạn, tái sinh hạt chủ yêu, ít tái sinh chồi. Hoa tháng 6 - 5. Quả tháng 10 - 11.

Phân bố:

Trong nước: Hầu khắp các vùng ven biển hay bãi bồi ven biển ở Việt Nam. Nhưng mọc nhiều và mọc thành rừng ở ven biển Nam bộ ở các tỉnh từ Đồng Nai đến Cà Mau.

Nước ngoài: Bangladesh, Quần đảo Bismarck, Borneo, Campuchia, Hải Nam, Ấn Độ, Jawa, Laccadive Is., Lesser Sunda, Malaya, Maldives, Maluku, Myanmar, New Guinea, Philippines, Queensland, Sri Lanka, Sulawesi, Sumatera, Thái Lan.

Công dụng:

Gỗ màu đỏ, mịn, dùng đóng đồ đạc thông thường, làm nhà cửa, trụ mỏ. Vỏ có nhiều tanin, có thể dùng thuộc da. Cây được trồng thành rừng để chắn sóng, chống sạt lở đê biển và bảo vệ bờ biển bị xâm thực bởi sóng biển, thủy triều.

 

Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 626.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Vẹt khang

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này