KIM CANG POILANE
KIM CANG POILANE
Smilax poilanei
Gagnep. 1934.
Họ: Khúc khắc Smilacaceae
Bộ:
Khúc khắc Smilacales
Đặc điểm nhận dạng:
Dây leo, dài 1 - 3 m. Thân hình trụ,
màu xanh nhạt, lóng dài 4 - 15 cm, đường kính 1 - 2 mm. Lá mọc cách, phiến lá
hình mũi giáo, mũi giáo trứng, cỡ 3 - 15 x 1 - 5 cm, chóp nhọn thành mũi, gốc
tròn hoặc tim nông. Hoa đơn tính, khác gốc. Cụm hoa tán đơn độc, mọc ở nách lá.
Cụm hoa tán đực có 8 - 22 hoa. Cụm hoa tán cái có 6 - 18 hoa. Hoa đực: bao hoa 6
mảnh, rời nhau, xếp 2 vòng; nhị 6, rời nhau. Hoa cái: bao hoa 6 mảnh, màu đỏ
nhạt, rời nhau, xếp 2 vòng; nhị lép 3. Bầu thượng, hình cầu; vòi nhuỵ gần như
không có; đầu nhuỵ 3, cong ra ngoài. Quả mọng, hình cầu, khi chín màu đỏ đậm.
Hạt 1 - 2.
Sinh học và sinh thái:
Mùa ra hoa tháng 5 - 7, mùa quả
tháng 10 - 11. Mọc ven rừng cây bụi, rừng lá rộng thường xanh, rừng mưa mùa,
rừng thứ sinh, rừng nhiệt đới, á nhiệt đới, khe núi, sườn đồi, sườn núi.
Phân bố:
Trong nước: Mới thấy ở Khánh Hoà (Nha
Trang).
Thế giới: Chưa biết.
Giá trị:
Nguồn gen hiếm, có thể là loài đặc
hữu của Việt Nam.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố bị thu hẹp do nạn chặt phá rừng.
Phân hạng: CR
B2b, 3d.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"bị đe doạ" (Bậc T). Đề nghị đưa vào trồng để bảo vệ nguồn gen.
Tài liệu dẫn: Sách
đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 481.