LAN KIẾN CÒ PRAETERMISS
LAN
KIẾN CÒ PRAETERMISS
Habenaria praetermissa
Seidenf. ex Aver. 1990.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây thảo mọc
ở đất, có thân hình củ chìm dưới đất. Thân khí sinh cao đến 50 cm (kể cả cụm hoa).
Lá 4 - 5, mọc tập trung, hình mác ngược hay bầu dục thuôn, đỉnh nhọn, dài 25 cm,
rộng 4 cm. Cụm hoa ở đỉnh, dài khoảng 40 cm; phần gốc không mang hoa dài khoảng
34 cm, mang 10 lá bắc kích thước 5 x 1 cm; phần trên mang 6 - 8 hoa màu trắng.
Cuống và bầu dài khoảng 3 cm. Lá đài giữa dài 2,3 cm, dính với cánh hoa thành
một mũ trùm; cánh hoa dài bằng lá đài bên, hình tam giác hẹp, cụt, rộng 0,3 cm;
lá đài bên dài 1,5 - 1,6 cm, rộng 0,6 cm, hơi cong. Môi gồm hai phần: phần dưới
hình ống hẹp dài 1 cm; phần trên tách ra thành 3 tua hình ống hẹp, tua giữa dài
1,8 cm, hai tua bên ngắn hơn. Cựa dài tới 12 cm, hình chuỳ, đường kính 3 - 4 mm
ở nửa trên, cong ngược hình chữ U. Cột cao 0,9 cm.
Sinh học và
sinh thái:
Ra hoa tháng
10. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc rải rác trong rừng, ở độ cao 100 - 200 m.
Phân bố:
Trong nước:
Hà Nam (Kiện Khê).
Thế giới:
Trung Quốc.
Giá trị:
Nguồn gen quý
hiếm của Việt Nam. Có thể trồng làm cảnh vì hoa có màu trắng đẹp.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố và nơi cư trú rất hẹp. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do
tàn phá rừng hủy hoại nơi cư trú và thu hái về trồng làm cây cảnh.
Phân hạng: EN
B1+2b,c.
Biện pháp bảo
vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"hiếm" (Bậc R). Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân giống Lan trong vườn quốc
gia và di chuyển một lượng cây sống có thpể của loài này về khu vực bảo tồn và
chăm sóc.
Tài liệu dẫn: Sách
đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 449.