New Page 1
NGẢI HÙM
Eurycles amboinensis
(L.)
Loudl.
Pancratium amboinense
L. 1753
Eurycles sylvestris
Salisb. 1812
Họ: Thủy tiên Amaryllidaceae
Bộ: Thủy tiên Amaryllidales
Mô tả:
Thân hành, có đường kính 7 -
10cm. Lá có phiến gần hình tròn, rộng 15 - 30cm, có 12 - 1 5 đôi gân bậc hai,
hơi cong và nối với nhau ở mép lá, cuống lá hình máng, loe rộng ở gốc. Hoa tập
hợp thành tán gồm 20 - 40 hoa với hai lá bắc tổng bao ở trên đỉnh một cuống
chung dài 0,5 - 0,6 m. Hoa màu trắng, không thơm, cuống dài 1,5 - 3cm.
Bao hoa gồm 6 mảnh, hợp ở
dưới thành sống hình trụ, ở trên chai thành 6 thùy hình mác, dài 2,5 - 3cm, dài
bằng ống. Nhị 6, đính ở họng, có chỉ nhị hợp ở gốc thành chén ngắn, mép nguyên,
ở gốc phần tự do có mang 2 răng bên. Bầu 3 ô, trong mỗi ô có 2 noãn, vòi hình
sợi, núm hình đầu. Quả hình ầu, thường có một hạt hình cầu.
Sinh học:
Nở hoa vào cuối mùa khô,
khoảng tháng 4. Tái sinh chủ yếu bằng hành con.
Nơi sống và sinh thái:
Mọc thành đám nhỏ dưới tán
rừng nửa rụng lá ưu thế cây Bằng lăng (Lagerstrcemia sp), ở độ cao
khoảng 400 - 500m.
Phân bố:
Việt Nam: Mới chỉ thấy mọc
hoang dại ở một điểm thuộc tỉnh Đắc Lắc (Cư Jút). Đôi khi trồng làm cảnh.
Thế giới: Lào, Campuchia,
Malaixia, Philippin, Ôxtrâylia.
Giá trị:
Nguồn gen qúy, hiếm và là
cây cảnh khá đẹp.
Tình trạng:
Loài hiếm. Loài có thể bị đe
dọa bị tuyệt chủng do môi trường sống là rừng bị phá hủy. Mức độ đe dọa: Bậc
R.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Là đối tượng bảo vệ trong
thiên nhiên của khu rừng cấm ở Cư Jút, nằm sát ranh giới phía Nam của vườn quốc
gia Ea Súp (Đắc Lắc). Cần trồng rộng rãi để làm cây cảnh.
Tài
liệu dẫn:
Sách
đỏ Việt Nam - trang 342.