LAN MẬT KHẨU BI ĐÚP
LAN MẬT KHẨU BI ĐÚP
Acampe bidoupense
(Tixier & Guillaum.) Aver. 1994.
Saccolabium bidoupense
Tixier & Guillaum. 1963;
Cleisostoma bidoupense
(Tixier & Guillaum.) Aver. 1988;
Deceptor bidoupensis
(Tixier et Guillaum.) Seidenf. 1992.
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ:
Phong lan Orchidales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây thảo mập, sống bám. Lá dai, mọc
hai dãy, có bẹ lợp nhau, phiến hình dải hẹp, dài 20 - 25 cm, rộng 2,7 - 3,1 cm,
đỉnh chia 2 thùy tròn lệch. Cụm hoa ở đỉnh, dài 25 cm hoặc hơn, phân nhánh, mỗi
nhánh dài khoảng 15 cm; các lá bắc gốc hình trứng, dài 15 mm, đỉnh nhọn. Hoa rất
nhiều (khoảng 1000 hoa), nhỏ, xếp xít, không vặn ngược, lá bắc dài 1 mm, cuống
và bầu dài 2 - 3 mm. Lá đài và cánh hoa màu vàng - xanh có các chấm tía gần gốc;
các lá đài dài hơn 2 mm, tù; cánh hoa ngắn hơn (khoảng 1,8 mm). Môi màu trắng,
không linh động, dính vào gốc cột thành cựa sâu 2 mm; thùy giữa tù, cỡ 2 mm,
thùy bên bình thường, cụt. Miệng cựa có vành lông. Cột ngắn hơn 1 mm. Khối phấn
4, xếp thành 2 cặp bằng nhau.
Sinh học và sinh thái:
Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc bám
trên cây trong rừng thưa, ở độ cao 200 - 1500 m.
Phân bố:
Trong nước: Mới thấy ở Lâm
Đồng (Langbian, Bidoup).
Thế giới: Chưa biết.
Giá trị:
Loài đặc hữu và nguồn gen
quý của Việt Nam.
Tình trạng:
Khu phân bố và nơi cư trú
rất hẹp. Hiện đã bị suy giảm
nghiêm trọng do chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.
Phân hạng: EN
B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
“hiếm” (Bậc R). Bảo vệ triệt để các điểm phân bố Langbian, Bidoup. Thu thập về
trồng, bảo tồn ở gần nơi sống tự nhiên của nó (Đà Lạt).
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007 - phần thực vật – trang 405.