CÓI TÚI BA VÌ
CÓI TÚI BA VÌ
Carex bavicola
Raym., 1959
Họ: Cói Cyperaceae
Bộ:
Cói Cyperales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cỏ cao 30 - 50
cm. Lá mọc từ gốc thân, hình mũi mác, dài 75 - 85 cm, rộng 2,5 - 3 cm, 3 gân rõ.
Lá bắc 1 - 3 cái, hình lá, dài 30 - 40 cm, rộng 2 - 3 cm. Cụm hoa đầu, 1 - 2 cái,
đường kính 4 - 5 cm. Bông chét rất nhiều, lưỡng tính, dẹt, mọc dày đặc, màu vàng;
vảy hình trứng hay mũi mác, dài 7 - 8 mm, rộng 2 - 3 mm, màu vàng. Túi hình thoi
hay thuôn, dài 8 - 11,5 mm, rộng 2 - 2,5 mm, màu vàng, nhiều lông; mỏ dài; chân
dài. Quả hình thoi hay bầu dục, 3 cạnh, dài 3 - 4 mm, rộng 1,5 - 3 mm, màu nâu,
3 đầu nhuỵ. Toàn thân, cuống lá, trục bông nhỏ và túi đều phủ lông.
Sinh học, sinh
thái:
Mọc dưới tán rừng
rậm nhiệt đới thừơng xanh mưa mùa ẩm hay ven rừng, ven suối, ở độ cao 400 -
1.000 m. Mùa hoa quả tháng 4 - 8. Tái sinh bằng hạt.
Phân bố:
Trong nước: Cao
Bằng (Nguyên Bình: đèo Lê A), Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Hà Tây (Ba Vì).
Nước ngoài: Chưa
biết.
Giá trị:
Nguồn gen hiếm và
độc đáo, có thể trồng làm cảnh vì hoa đẹp.
Tình trạng:
Loài có khu phân
bố khá rộng, nhưng nơi sống bị chia cắt, bị đe doạ do tác động môi trường.
Phân hạng:
VU A1c
Biện pháp bảo vệ:
Loài đang được
ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "hiếm" (Bậc R). Hạn chế tác
động đe doạ của môi trường.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 391.