GIỔI THƠM
GIỔI THƠM
Magnolia odora
(Chun) Figlar & Noot., 2004
Tsoongiodendron
odorum
Chun, 1963
Michelia odora
(Chun) Noot. & B.L.Chen, 1993
Michelia gravis
Dandy ex Gagnep., 1938
Họ:
Ngọc lan Magnoliaceae
Bộ:
Ngọc lan Magnoliales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ lớn, cao
20 - 25 m, đường kính 90 - 100 cm. Cành non, cuống lá và mặt dưới lá phủ lông
màu gỉ sắt. Lá đơn, mọc cách, hình bầu dục dài, cỡ 8 - 15(17) x 3,5 - 6(7) cm,
chóp lá tù, gốc lá hình nêm; gân bên khá rõ; cuống lá dài 1,5 - 2,5 cm, mang vết
lá kèm kéo dài đến giữa cuống. Hoa lưỡng tính, rất thơm, màu đỏ tím, mọc đơn độc
ở nách lá, ở trên cuống ngắn. Mảnh bao hoa 9, xếp thành 3 vòng, những chiếc của
vòng ngoài to nhất, dài 17 - 20 mm. Nhị nhiều. Lá noãn 9 - 12. Quả gồm các đại
dính nhau thành khối to, hình bầu dục rủ xuống, dài 10 - 18 cm (nặng tới 0,5 -
0,7 kg); mỗi đại chứa 3 - 11 hạt. Hạt hình trứng có 3 góc hay hình bầu dục dạng
trứng, dài 14 - 16 mm, màu đỏ với cuống tồn tại.
Sinh học, sinh
thái:
Ra hoa tháng 3 -
4, có quả tháng 10. Cây ưa bóng khi còn non và ưa sáng khi trưởng thành, mọc rải
rác trong rừng nguyên sinh, nơi ẩm trên đất mầu mỡ, ở độ cao 300 - 1000 m.
Phân bố:
Trong nước: Lào
Cai (Chiềng Lang), Sơn La (Xuân Nha), Yên Bái (Chiềng Ken), Lạng Sơn (Bắc Sơn:
Vũ Lễ), Quảng Ninh, Hà Nam, Ninh Bình, Nghệ An (Bù Kẹp, Quỳ Châu: Kẻ Kan, Quỳ
Hợp), Hà Tĩnh.
Nước ngoài: Trung
Quốc (Vân Nam, Quảng Tây, Quảng Đông, Hải Nam).
Giá trị:
Gỗ tốt, màu đen
sẫm, vân thẳng, thớ mịn, mềm và nhẹ, ít bị mối mọt, khi khô ít nứt nẻ, dùng
trong xây dựng, đóng đồ gia dụng.
Tình trạng:
Ở nhiều điểm cư
trú như Chiềng Lang, Chiềng Ken, Vũ Lễ, Bù Kẹp, Kẻ Kan, ... rừng đã bị chặt phá
nghiêm trọng. Bản thân loài lại cho gỗ tốt nên cũng bị khai thác nhiều.
Phân hạng:
VU A1c,d+2c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"sẽ nguy cấp" (Bậc V). Không chặt đốn những cây trưởng thành còn sót lại ở các
điểm phân bố. Có thể tìm nguồn giống mang về trồng tại Trạm Đa dạng sinh học Mê
Linh (Vĩnh Phúc).
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 276.