New Page 1
THUỐC MỌI
Tournefopti montana Lour. 1790
Tournefopti gaudichaudii
Gagnep, 1917
Họ: Vòi voi Boraginaceae
Bộ: Vòi voi Boraginales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây bụi trườn, dài 1 - 3 m,
cành non hình trụ, có khía dọc rõ theo chiều dài, gần như nhẵn. Là có cuống mọc
cách, phiến lá hình mác hoặc bầu dục mác, dài 9 - 12cm, rộng 3 - 4cm, đầu tròn
hoặc hơi nhọn, 5 - 6 cặp gân phụ, rõ ở mép lá. Cụm hoa hình xim đơn hoặc lưỡng
phân, mọc ở tận cùng, ít khi ở nách lá, dài 8 - 12cm, tận cùng mang 3 - 4 xim
hình bọ cạp mọc xít hau làm thành ngù ngả. Hoa nhỏ, không cuống màu xanh lục,
dài 1,2 - 1,4cm.
Đài hình chuông hơi có lông
mịn ở mặt ngoài, thùy hình tam giác nhọn, dài 1,5mm, nhẵn cả hai mặt. Tràng hình
sống phình to ở phần gốc, thu hẹp ở phía dưới thùy, dài 1cm, có 5 gờ nhỏ và hơi
có lông thưa, thùy nhỏ, các mép xít nhau hình dạng nụ, khi nở rộng hẳn hình
tròn. Nhị 5, không có chỉ nhị, bao phấn hình chỉ thuôn, dài khoảng 2,5mm. Bầu
nhẵn, hình trụ, dài 1,5 - 2mm, nở rộng ở phía gốc, đầu nhụy 4 - 5 thùy hình đĩa,
đĩa tròn, dày, bao quanh ở ốc bầu. Quả nhân cứng, 6 - 7mm.
Sinh học:
Mùa hoa tháng 3 - 5, mùa quả
chín tháng 7 - 10. Cây tái sinh bằng thân, cành, chặt thành đoạn đem ươm đếu có
khả năng tái sinh. Còn có thể trồng được bằng hạt.
Nơi sống và sinh thái:
Mọc trong rừng rậm nhiệt đới
thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao 500 m, trở lên. Cây chịu bóng, mọc nơi ẩm mát,
ven rừng, ven suối, cùng với nhiều loại cây bụi khác.
Phân bố:
Việt Nam: Lạng Sơn (Tràng
Định), Quảng Nam - Đà Nẵng.
Thế giới: Trung Quốc.
Giá trị:
Nguồn gen qúy, hiếm. Toàn
cây có mùa tinh dầu Salixylat metyl. Theo kinh nghệm dân gian, toàn cây thái
nhỏ, sao vàng sắc uống chữa các bệnh về thận và đau lưng.
Tình trạng:
Mức độ bị đe dọa: Bậc T.
Do số lượng cá thể ít, cây lại thường bị chặt phá để mở rộng vùng canh tác nên
ngày càng ngảm sút nghiêm trọng.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Cần khảo sát lại nơi phân
bố. Khoanh vùng bảo vệ và ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng rẫy. Nghiêm cứu
trồng bằng cành và hạt.
Tài
liệu dẫn:
Sách
đỏ Việt Nam - trang 286.