CAM THẢO ĐÁ BIA
CAM THẢO ĐÁ BIA
Telosma procumbens
(Blanco) Merr., 1912
Pergularia procumbens
Blanco, 1837
Cynanchum hirtum Blanco, 1837
Họ: Thiên lý
Asclepiadaceae
Bộ: Long đởm Gentianales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây leo, có nhựa mủ trắng. Lá mọc
đối; phiến lá hình trứng, thuôn hay bầu dục, cỡ 6
- 20 x 3 - 12 cm, mỏng; gốc hình
nêm đến hình tim; đỉnh nhọn; gân bên 6 cặp. Cụm
hoa xim, dạng tán, nhiều hoa; cuống cụm hoa 1 - 3 cm. Cuống hoa 1
- 1,5 cm; đài
hình bầu dục, thuôn hay trứng, 3,5 x 2 mm, có lông. Tràng màu vàng nhạt, không
mùi; ống tràng dài bằng thùy tràng, họng tràng có lông; thùy tràng hình thuôn,
khoảng 8 x 2,5 mm; mặt ngoài nhẵn, mặt trong có lông. Thùy tràng phụ nhọn, cao
bằng hay cao hơn phần phụ bao phấn. Chỉ nhị dính nhau;
bao phấn 2 ô, có phần phụ
ở đỉnh; hạt phấn họp thành khối phấn và có sáp bao ngoài vách khối phấn; cơ quan
truyền phấn có gót đính (retinaculum) và 2 chuôi (caudicula); khối
phấn hoa hướng lên, chỉ có một khối phấn trong mỗi ô phấn. Đầu nhụy hình nón
ngắn. Quả 2 đại, hình mác, cỡ 10 x 2 cm. Hạt nhỏ có túm lông.
Sinh học, sinh thái:
Mùa hoa tháng 4 - 5, quả tháng 7
- 9.
Cây ưa ẩm, chịu bóng, chịu khô hạn
Phân bố:
Trong nước: Lạng Sơn, Phú Yên (Tuy Hòa: núi Đá
Bia)
Nước ngoài: Trung Quốc, Philippin.
Giá trị:
Nguồn gen quý hiếm. Rễ được dùng
thay cam thảo bắc, làm thuốc ho rất tốt (vị ngọt của rễ là một saponin tritecpen,
không độc).
Tình trạng:
Đang nguy cấp. Phạm vi phân bố hẹp (núi
Đá Bia ở Phú Yên), số lượng cá thể ít. Từ lâu nhân dân đị phương đã biết dùng
làm cây thuốc, thậm chí có những cây còn nhỏ cũng bị đào lấy rễ..
Phân hạng: EN
B1+2b.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "đang nguy cấp" (Bậc
E). Ngăn chặn nạn phá rừng và khai thác một cách hợp lý. Bảo vệ triệt để tại
các điểm phân bố nói trên. Trồng bằng hạt và cây con ở các vườn cây thuốc.
Khoanh bảo vệ triệt để vùng núi Đá Bia, vì ở đây còn có nhiều cây trầm hương,
cũng bị khai thác bừa bãi. Phát hiện lại, thu cây con, hạt giống về trồng giữ
giống tại Nha Trang hoặc thị xã Tuy Hòa.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2010 - phần thực vật
- trang 109.