HUỶNH LÁ NHỎ
HUỶNH LÁ NHỎ
Tarrietia parvifolia
(Merr.) Merr. et Chun, 1935
Heritiera parvifolia
Merr., 1925
Họ:
Trôm Sterculiaceae
Bộ:
Bông Malvales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ to, thường
xanh, cao 30 - 40 m, đường kính thân tới 1 m. Vỏ nâu xám hay vàng xám, dày 3 -
5mm. Lá đơn, mọc cách, hình mác bầu dục, dài 6 - 8cm, rộng 1,5 - 3cm, mặt dưới
phủ đầy vảy, khi bong ra có màu trắng bạc hay màu nâu. Cụm hoa ở nách lá dài 3 -
5cm. Hoa đơn tính, màu trắng hay vàng, dài khoảng 4mm. Đài xẻ 5 thùy, ở cả hai
mặt đều phủ lông hình sao. Hoa đực, cuống nhị nhụy dài khoảng 1mm, ở gốc có đĩa
mật dày, ở đầu mang một vòng bao phấn (8 - 10 chiếc). Hoa cái: lá noãn 5, dính
nhau; mỗi lá noãn có một noãn, phủ lông, quả đại có cánh dài dạng đuôi cá, dài 4
- 6cm, phần cứa hạt chỉ dài 2cm.
Sinh học, sinh
thái:
Mọc rất rải rác,
ít khi thành đám nhỏ, trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm. Cây đòi
hỏi đất tương đối khắt khe, thích hợp với đất feralit, phát triển trên đá granit,
phù sa cổ hay đất dốc tụ, đất thịt pha cát, ẩm, màu mỡ, hơi chu. Tốc độ tăng
trưởng tương đối chậm. Mùa hoa tháng 4 - 5, mùa quả chín tháng 8 - 9. Cây tái
sinh bằng hạt.
Phân bố:
Việt Nam: Gia Lai
(An Khê: Gia Hội), Phú Yên (Đồng Xuân: Hòn Chuông), Khánh Hòa (Vạn Ninh: đèo Cả).
Nước ngoài: Trung
Quốc (đảo Hải Nam), Malaysia, Philippin.
Giá trị:
Gỗ màu nâu đỏ
thẫm, thớ thẳng, kết cấu mịn, dai cứng, sau khi khô, không bị nẻ, cũng không bị
biến dạng, lâu bị mục, rất được ưa chuộng đóng tàu thuyền, làm cầu, sống và các
công trình thủy lợi, làm tà vẹt và trong xây dựng. Vỏ có nhiều sợi. Hạt giàu
tinh bột, có thể cho gia súc ăn.
Tình trạng:
Sẽ nguy cấp. Sắp
bị đe dọa do vùng phân bố không rộng lại bị khai thác nhiều, ngày càng bị thu
hẹp.
Mức độ đe doạ:
Bậc V (theo sách đỏ việt Nam 1996).
Đề nghị biện pháp
bảo vệ:
Lực chọn một khu
rừng có loài cây này để bảo vệ nguyên vẹn trong tự nhiên cũng như đưa vào trồng
làm cây lấy gỗ hay cây đường phố, ven đường.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 275.