DÂY CỦ CHI
DÂY
CỦ CHI
Strychnos nitida
G.
Don, 1837
Strychnos
cheliensis
Hu, 1940
Strychnos kerrii
A.W.Hill, 1925
Họ:
Mã tiền Loganiaceae
Bộ:
Long đởm Gentianales
Đặc điểm nhận
dạng:
Dây leo, thân gỗ,
lớn, có móc đôi mang lông thưa. Lá hình trái xoan hẹp, dài 8 - 14 cm, rộng 4 - 5
cm, đỉnh lá có mũi nhọn nhỏ, có 3 gân chính và một đôi gân nhỏ sát mép lá, gân
nhỏ xếp gần song song, hình thành mạng lưới nhỏ và dày, cuống lá dài 5mm. Cụm
hoa là một chùm xim kép ở đầu cành, dài 4 - 6 cm. Cuống hoa và cụm hoa có lông.
Hoa mẫu 5, tràng hoa hình ống, màu xanh nhạt, dài 14 - 15mm, sống tràng dài gấp
4 - 5 lần thùy. Thùy cong, dài khoảng 2,5 mm. Họng tràng có vòng lông dày. Chỉ
nhị ngắn khoảng 0,5 mm, bao phấn nhẵn, nhị đính ở họng tràng. Bầu hình trứng,
nhẵn, vòi dài khoảng 12 mm, đỉnh bầu và nửa dưới vòi có lông, núm nhị thò ra
ngoài bộ nhị. Quả có đường kính 3 - 5 cm, vỏ quả rất dày (khoảng 5 mm), nhẵn.
Chưa thấy hạt.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc trong
rừng rậm, độ cao 200 - 600 m. Mùa quả chưa biết. Cây tái sinh bằng hạt.
Phân bố:
Trong nước: Mới
chỉ gặp ở một điểm phân bố ở Việt Nam Quảng Trị.
Thế giới: Ấn Độ,
Bangladesh, Trung Quốc, Lào, Myanmar, Thái Lan.
Giá trị:
Nguồn gen qúy,
hiếm.
Tình trạng:
Loài hiếm, rất dễ
bị xâm hại bởi phá rừng làm nương rẫy.
Mức độ đe dọa:
Bậc R (theo Sách đỏ Việt Nam 1996)
Đề nghị biện pháp
bảo vệ:
Bảo vệ loài trong
tự nhiên, không chặt phá. Đưa về trồng ở khu bảo vệ thiên nhiên để giữ nguồn
gen. Điều tra thêm nơi phân bố và tình trạng.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2000 - phần thực vật - trang 268.