BÔNG MỘC
BÔNG MỘC
Sinoradlkofera minor
(Hemsl.)
F.G. Mey., 1977
Boniodendron
minus
(Hemsl.) T.C.Chen, 1979
Koelreuteria
minor
Hemsl., 1901
Họ: Bồ hòn Sapindaceae
Bộ:
Bồ hòn Sapindales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây bụi hoặc gỗ
nhỏ, cao 4m, có vỏ màu xám và cành mảnh. Lá một lần kép lông chim chẵn, gồm 4 -
6 đôi lá chét; cuống chung dài 6 - 8 cm; phiến lá chét hình bầu dục, cỡ 5 - 7 x
2 - 3 cm, đầu lá chét nhọn, gốc lá chét lệch; mép có răng cưa to; cuống lá chét
dài 2 - 3 mm. Cụm hoa dạng chuỳ, lưỡng tính, mọc ở đầu cành; nụ hoa tròn, đường
kính 2 mm. Lá đài 4 - 5, nhỏ. Cánh hoa 4 - 5, màu trắng, dài gấp đôi lá đài. Nhị
8. Bầu 3 ô, mỗi ô chứa 1 noãn. Quả nang, dài 2,5cm, khi chín tách thành 3 mảnh.
Sinh học, sinh
thái:
Ra hoa tháng 4 -
5. Mọc rải rác trong rừng nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở thung lũng và sườn
núi đá vôi. Cây tái sinh bằng hạt.
Phân bố:
Trong nước: Hà
Nam (Võ Xá), Ninh Bình (Cúc Phương).
Nước ngoài: Trung
Quốc
Giá trị:
Nguồn gen hiếm và
độc đáo; là đại diện duy nhất của chi Sinoradlkofera đặc hữu rất hẹp của
Việt Nam và Trung Quốc.
Tình trạng:
Loài có khu phân
bố hẹp, số cá thể gặp rất ít; điểm phân bố ở Võ Xá nay đã mất rừng và không còn
tìm thấy loài này.
Phân hạng:
EN A1a,b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"bị đe doạ" (Bậc T). Bảo vệ nghiêm ngặt những cây hiện có ở Vườn quốc gia Cúc
Phương.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 329.