TẦM XUÂN BẮC
TẦM
XUÂN BẮC
Rosa tunquinensis
Crep. 1887
Họ:
Hoa hồng Rosaceae
Bộ:
Hoa hồng Rosales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây bụi trườn
cành nhẵn hoặc có lông thưa, có gai uốn cong, lá kép lông chim lẻ với 3 - 7 lá
chét hình trứng hay bầu dục thót dần về hai đầu, mép có răng cưa, hai mặt có
lông. Cuống lá chét bên rất ngắn hoặc không có, cuống lá chét tận cùng dài 6 - 8
mm, cuống lá có lông, ở gốc có 1 - 2 gai nhọn uốn cong. Lá kém dính với cuống lá,
đôi khi tự do, mép nguyên hoặc có răng cưa hay lông tuyến. Cụm hoa chùm. Hoa
rộng 2 - 3 cm, có cuống dài 1 - 2 cm, có lông mịn hoặc đối khi có tuyến. Đài
hình sống nhẵn hay có lông mịn. Thùy đài hình mác, có lông dày ở mặt ngoài và
mép xẻ thùy, sớm rụng. Cánh hoa màu trắng, hình trứng ngược. Vòi thường dính
nhau thành bó, có lông. Quả hình cầu, ở đỉnh có sẹo tồn tại do vết dụng của thùy
đài để lại, khi chín màu đen nhẵn bóng.
Sinh học, sinh
thái:
Cây ưa sáng và ưa
ẩm, mọc thành từng đám ở ven đồi và bờ ruộng vùng trung du đồng bằng. Mùa hoa
tháng 3 - 4, mùa quả chín tháng 8 - 12. Cây tái sinh bằng hạt. Và chồi. Có thể
giâm hoặc chiết cành.
Phân bố:
Trong nước: Hà
Bắc, Hà Nội, Nam Hà (Kim Bảng).
Nước ngoài: Trung
Quốc, Lào.
Giá trị:
Cây trồng làm cây
cảnh và làm gốc ghép cho các loại hoa hồng làm cảnh nhập nội khác.
Tình trạng:
Biết không chính
xác.
Mức độ đe dọa:
Bậc K
(theo sách đỏ Việt Nam 1996).
Đề nghị biện pháp
bảo vệ:
Bảo vệ loài trong
tự nhiên, không chặt phá. Cần nghiên cứu đưa về trồng làm gốc ghép cho một số
loài hoa hồng nhập nội. Điều tra thêm nơi phân bố và tình trạng.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 1996 - phần thực vật - trang 242.