THIẾT TỒN
THIẾT TỒN
Myrsine semiserrata
Wall, 1824
Celastrus
seguinii
H.Lév., 1914
Myrsine
acuminata
Royle, 1835
Pilogyne kerrii
Gagnep., 1948
Samara subspinosa
Buch.-Ham. ex D.Don, 1825
Họ:
Đơm nem Myrsinaceae
Bộ:
Anh thảo Primunales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ nhỏ, cao 3
- 7(12) m. Cành non màu nâu nhạt, có cạnh, nhẵn hoặc
có lông nhỏ thưa ở gần đầu cành. Lá
hình bầu dục hoặc mác, cỡ 4 - 6(13) - 1 - 2,5(4) cm, phiến dày,
đầu nhọn, gốc hình nêm, mép khía
răng cưa ở nửa trên, mặt dưới có điểm tuyến, gân bên nhiều, gần dính liền thành
gân mép; cuống lá dài 0,5(1) cm hoặc ngắn hơn. Cụm hoa hình tán hoặc mọc thành
cụm ở nách lá, gồm 3 - 7 hoa, lá bắc hình trứng, có lông quanh mép và điểm tuyến;
cuống hoa dài 2 mm, nhẵn hoặc có lông rất nhỏ. Hoa mẫu 4. Lá đài hợp ngắn ở gốc,
dài 1 mm, hình trứng hoặc tam giác, mặt ngoài có lông rất nhỏ,
đầu nhọn, tù hoặc gần tròn, có điểm
tuyến và lông mi quanh mép. Cánh hoa hình bầu dục, màu trắng hoặc vàng xanh, dài
2 - 2,5 mm, hợp ngắn ở gốc, có điểm tuyến và lông mi quanh mép. Nhị dài bằng
cánh hoa, chỉ nhị ngắn đính ở trên ống tràng, bao phấn to hình thuôn. Bầu hình
trứng, vòi hình trụ, múm dẹt, xẻ 2 - 3 thùy và xẻ sợi xung quanh. Quả hạch hình
cầu, đường kính 4 - 5(7) mm, có điểm tuyến, màu hồng hoặc đen sẫm. Hạt 1.
Sinh học, sinh
thái:
Mùa hoa tháng 2 -
4, có quả tháng 4 - 8 hoặc tháng 10 - 12. Tái sinh bằng hạt kém. Mọc rãi rác
trong rừng lá rộng hoặc núi đá vôi, sườn núi, ven đường, bờ sông, suối, nơi có
nhiều ánh nắng, ở độ cao 500 - 2700 m.
Phân bố:
Trong nước:
Hà Giang (Đồng
Văn: Phó Bảng), Lạng Sơn (Lũng Cẩm).
Thế giới: Ấn Độ,
Trung Quốc, Đông Himalaya, Lào, Myanmar, Nepal, Pakistan, Thái Lan, Tây Tạng.
Giá trị:
Quả và lá có
nhiều tanin dùng để thuộc da, quả làm thuốc sát trùng. Hạt ép dầu dùng trong
công nghiệp.
Tình trạng:
Loài sẽ nguy cấp,
chỉ tồn tại vài điểm, nhưng số lượng cá thể không nhiều do tái sinh hạt kém.
Phân hạng:
VU A1a,c.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
“hiếm” (Bậc R). Là đối tượng bảo vệ của khu rừng cấm trên núi đá vôi ở Phó Bảng.
Có thể điều tra thêm nơi cư trú và khu phân bố.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 293.