MỠ
MỠ
Manglietia fordiana
(Hemsl.) Oliv., 1891
Magnolia fordiana
(Oliv.) Hu, 1924
Họ: Ngọc lan Magnoliaceae
Bộ:
Ngọc lan Magnoliales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ thường xanh, cao 25 - 30 m: đường kính 70 - 80 cm. Vỏ màu xám trắng, thịt
vàng nhạt, dày 1 cm. Cành non, lá non có lông tơ màu nâu. Lá chất da, dày, hình
mác - bầu dục dài, dày 5 - 17 cm, rộng 1,5 - 6,5 cm, đầu nhọn, gốc hình nêm, mép
lá nguyên, cuống lá 1,4 cm, màu nâu đỏ. Hoa lưỡng tính, mọc đơn độc ở đầu cành.
Cuống hoa dài 1 - 2 cm; bao hoa màu trắng; nhị nhiều, màu hồng tươi; lá noãn
nhiều, xếp xoắn ốc. Mỗi lá noãn chứa 5 noãn. Quả hình trứng hay tròn - trứng,
dài 4 - 5,5 cm, gồm nhiều đại. Phân quả đại chất thịt, màu đỏ thẫm; lúc chín hóa
gỗ, màu tím, ngoài có nhiều mụn lồi, đấu tròn hay có mũi
nhọn nhỏ rất ngắn.
Sinh học, sinh thái:
Mọc rải rác. trong rừng rậm thường xanh mưa mùa nhiệt đới, ở độ cao 100 - 700 m.
Cây trung tính, lúc nhỏ ưa bóng, ưa đất hơi chua, ẩm, màu mỡ và sinh trưởng tốc
độ trung bình. Tái sinh bằng hạt tốt, tái sinh chồi trung bình, tốc độ tăng
trưởng trung bình. Mùa hoa tháng 3 - 4, mùa quả tháng 9 - 10.
Phân bố:
Trong nước:
Lào Cai, Hà Giang, Tuyên Quang, Nghệ An (Quỳ Châu), Quảng Bình (Bố Trạch: Ba Rền).
Lâm Đồng (Vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà)
Nước ngoài:
Trung Quốc.
Giá trị:
Gỗ tốt, thơm, khó mối mọt, khi khô không nẻ cũng không biến dạng, dùng đóng đồ
dùng gia đình, làm đồ mỹ nghệ, chạm khắc, văn phòng phẩm.
Tình trạng:
Sẽ nguy cấp. Gỗ qúi nên đã bị khai thác nhiều dẫn tới nguy cơ tuyệt chủng.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Cần khai thác có mức độ. Di thực nguồn giống đưa vào gieo ươm trồng rừng. Đối
tượng bảo vệ của một số khu rừng cấm, Vườn quốc gia.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2000 - phần thực vật - trang 185.