MÃ KỲ
MÃ KỲ
Leucopogon malayanus
Jack, 1820.
Styphelia malayana
(Jack) Spreng. 1827.
Styphelia malayana
(Jack) J. J. Smith, 1912, comb. superfl.
Họ:
Mã kỳ Epacridaceae
Bộ: Đỗ
quyên Ericales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây bụi hay
cây
gỗ nhỏ, cao 1 - 2 m hoặc hơn. Lá thon, hình mũi mác, cứng và dai như da, cỡ
3 - 8 x 0,5 - 1 cm, chóp lá thót dần hay gần như có mũi nhọn, gốc lá hẹp dần;
gân bên mờ; lá không có cuống. Cụm hoa ở nách lá, gồm 3 - 7 hoa, có lông trắng.
Hoa lưỡng tính, màu trắng hay hồng, có mùi thơm; cuống hoa rất ngắn hay
không có. Lá đài 5, hình trứng - thuôn hay hình bầu dục. Tràng hình phễu, ống
dài gần 3 mm, ở đỉnh xẻ thành 5 thuỳ hình tam giác. Nhị 5, đính trên họng của
ống tràng. Bầu gần hình tròn, đường kính 1 mm; vòi mảnh, hình trụ.
Quả
hình tròn, đường kính 4 - 5 mm, thịt dày, thơm, màu vàng hay hơi đỏ.
Sinh học, sinh thái:
Mọc trên các vách đá ven
biển, ven đảo hay bãi cát ven
biển.
Phân bố:
Trong nước: Nam bộ (Xuyên Mộc), Kiên Giang (Phú
Quốc).
Nước ngoài: Thái Lan, Mianma, Lào, Campuchia,
Malaysia, Philippin, Indonesia, New Ghine, Australia.
Giá trị:
Nguồn gen hiếm và là đại diện duy
nhất của họ Mã
kỳ Epacridaceae ở Việt Nam. Lá và rễ sắc uống chữa đau dạ dày, đau nhức
xương khớp.
Tình trạng:
Phân bố rất rải rác, lại ở các vách
đá hay bãi cát ven biển; do đó rất dễ lâm vào tình trạng nguy cấp một khi nơi cư
trú bị xâm hại. Cây còn bị khai thác để làm thuốc.
Phân hạng:
VU A1b,c,d.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong
Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"hiếm" (Bậc
R). Không chặt phá những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm phân bố.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm
2007 - Phần
thực vật - Trang 184.