Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Kơ nia
Tên Latin: Irvingia malayana
Họ: Kơ nia Irvingiaceae
Bộ: Cam Rutales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
   

KƠ NIA

Irvingia malayana Oliv. ex Benn. 1875

Irvingella malayana (Oliv. ex A.W.Benn.) Tiegh., 1905

Irvingella harmandiana Tiegh., 1905

Irvingella oliveri (Pierre) Tiegh., 1905

Irvingia longipedicellata Gagnep., 1946

Họ: Kơ nia Irvingiaceae

Bộ: Cam Rutales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ lớn, thường xanh, cao 15 - 30 m hay hơn đường kính 40 - 60 cm hay hơn,gốc thường có khía, bạnh vè. Vỏ thân màu nâu hồng hay xám hồng,bong thành mảng rất nhỏ, thịt vỏ dày 6 cm, có sạn màu vàng. Cành con màu nâu, nhiều bì khổng. Tán cây hình trứng, rậm rạp, màu xanh thẫm. Lá đơn, mọc chụm ở đầu cành, mặt trên màu xanh, bóng , mặt dưới màu xanh nhạt; phiến lá hình trái xoan, dài 9 - 11 cm, rộng 4 - 5 cm, gân bên 10 - 11 đôi, khi non lá có màu tím nhạt; cuống lá dài 1 - 1,2 cm. Lá kèm hình dùi, dài 2 - 3,5 cm. Cụm hoa chùm, mọc ở nách lá Hoa nhỏ, màu trắng, cánh 4 - 5. Nhị 10. Có triền bao xung quanh nhụy; bầu 2 ô. Quả hình trái xoan, dài 3 - 4 cm, rộng 2,5 - 2,7 cm, khi chín màu vàng nhạt; 1 hạt.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa tháng 5 - 6, mùa quả tháng 9 - 11. Tái sinh bằng chồi và hạt. Mọc trong rừng mưa nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm hay rừng cây nửa rụng lá, ít gặp trong rừng thưa. Khi nhỏ cây ưa bóng và chỉ tái sinh dưới tán rừng. Có khả năng chiu hạn. Không bị chết do chất độc hóa học thời kỳ chiến tranh chống Mỹ.

Phân bố:

Trong nước: Từ Quảng Nam - Đà Nẵng đến Nam Bộ. Tập trung nhiều ở Tây Nguyên. Còn có ở Bà Rịa - Vũng Tàu (Côn Đảo) , Kiên Giang (đảo Phú Quốc và cho đến đảo Thổ Chu).

Nước ngoài: Borneo, Campuchia, Jawa, Lào, Malaya, Myanmar, Sumatera, Thái Lan.

Giá trị:

Gỗ màu vàng nhạt, gỗ rất cứng, cây to nhưng hay bị thối ruột và dễ bị mối mọt, nên ít được sử dụng trong xây dựng. Nhân dân địa phương dùng gỗ làm cối hay chày, hoặc đốt than hầm . (Quả chín có vị ngọt, ăn được và nhân hạt cũng ăn được). Hạt cho dầu màu trắng hay vàng, mùi dễ chịu, dùng làm xà phòng. dầu thắp đèn. Vỏ thân dùng làm thuốc cho phụ nữ mới sinh.

Tình trạng:

Sẽ nguy cấp. Mặc dù số lượng cá thể không ít, nhu cầu sử dụng không nhiều, nhưng vẫn bị khai thác chặt phá. đặc biệt để đốt than hầm, làm giảm trữ lượng.

Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Khai thác có kế hoạch để bảo vệ một số lượng cây cần thiết đảm bảo sự tái sinh tự nhiên.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2000 - phần thực vật - trang 164.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Kơ nia

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này