Ổ KIẾN
Ổ
KIẾN
Hydnophytum formicarum
Jack, 1823
Lasiostoma
formicarum
(Jack.) Spreng., 1825
Hydnophytum
montanum
Blume, 1826
Họ:
Cà phê Rubiaceae
Bộ: Long đởm Gentianales
Đặc điểm nhận
dạng:
Gốc thân phù dạng
củ, mập, vỏ cứng không gai nhưng sần sùi, màu xám vàng, gần tròn, dài tới 25 cm,
không có lông; vỏ có nhiều lỗ như tổ ong cho kiến ở; từ thân phù mọc lên 2 - 4
nhánh thân, hình gần 4 cạnh, nhẵn. Lá mọc đối, gốc thuôn, đầu tù, phiến lá dày,
nhẵn bóng, không có lông, dài 3,5 - 15 cm, rộng 2 - 7 cm; gân phụ mảnh, 7 - 10
đôi; cuống lá ngắn, nhẵn, dài 0,5 - 2,5 cm; lá kèm thấp, đầu nhọn. Hoa không
cuống, thường mọc tập trung từ 3 - 5 ở nách lá. Đài hình ống, đỉnh có phiến
ngắn. Tràng màu trắng, ống tràng dài 2,5 - 3 mm, đỉnh có 4 thuỳ hình bầu dục.
Nhị 4, đính trên họng ống tràng; núm nhuỵ dày, có lông. Quả nhỏ, có nhân cứng,
hình bầu dục, khi chín mầu da cam, dài 6 - 7 mm. Hạt 2, dài 2 mm.
Sinh học, sinh
thái:
Ra hoa tháng 12 -
1 (năm sau), có quả tháng 1 - 3. Tái sinh bằng hạt. Khi nhỏ
sống phụ sinh trên cây gỗ trong rừng nhiệt đới ẩm đôi khi thấy ở cả kiểu
rừng thưa, ở độ cao khoảng 700 m. Loài này có mối quan hệ tương hỗ,
cộng sinh với loài kiến săn mồi. Cây có thân gốc phình to, rỗng, với nhiều
đường ngoằn ngoèo để kiến làm tổ và cây cung cấp thức ăn cho kiến. Phần thức
ăn được cung cấp cho kiến dạng đường tiết ra trên thân cây. Bầy kiến ăn những
thức ăn này và định cư trên cây để bảo vệ cây khỏi côn trùng gây hại. Khi cây
trưởng thành nó ngưng cung cấp thức ăn cho bầy kiến và bầy kiến phải tự đi kiếm
ăn, đem mồi về tổ. Thức ăn thừa và chất thải là nguồn dimnh dưỡng tốt cho cây.
Các ghi nhận cho thấy những cây có kiến sinh sống được bảo vệ, phát triển tốt
hơn và thường không bị các loài côn trùng phá hoại.
Phân bố:
Trong nước:
Kontum (Kon Plông),Gia Lai (An Khê), Đắk Lắk, Đồng Nai, Lâm Đồng (Bảo Lộc),
Quảng Ngãi (Sơn Hà), Bà Rịa - Vũng Tàu (Xuyên Mộc), Vườn quốc gia Bù Gia Mập,
Bình Phước, Kiên Giang (Phú Quốc).
Thế giới: Ấn Độ,
Borneo, Campuchia, Jawa, Malaya, Maluku, Myanmar, New Guinea, Philippines,
Sulawesi, Sumatera, Thái Lan.
Giá trị:
Độc đáo về giá
trị nguồn gen, vì có dạng sống đặc biệt. Phần thân phù dùng làm thuốc chữa bệnh
gan và sốt vàng da, đau nhức gân xương, lợi tiểu, tiêu viêm.
Tình trạng:
Phân bố rải rác.
Nạn phá rừng và khai thác gỗ đã trực tiếp làm thu hẹp vùng phân bố, mất cây giá
thể. Hơn nữa, loài này sinh trưởng phát triển chậm, sự thu hái bừa bãi làm giảm
nguồn gieo giống.
Phân hạng: EN
A1b,d, B1+2b,e.
Biện pháp bảo vệ:
Cần điều tra
thêm, xác định điểm có cây mọc tương đối tập trung để bảo vệ. Nghiên cứu kỹ hơn
về mặt sinh học, giúp cho việc bảo tồn có hiệu quả hơn.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 319.