LÁ DÂNG HOA NHẬT
LÁ DÂNG HOA NHẬT
Helwingia japonica
(Thunb.) F. G. Dietr. 1817
Cornus
japonica
Thunb. 1783
Helwingia
japonica
(Thunb.) Morr. & Decne. 1836
Họ: Thanh giáp Helwingiaceae
Bộ:
Hoa tán Apiales
Đặc
điểm nhận dạng:
Cây
gỗ nhỏ hoặc cây bụi, cao 1 - 3 m. Lá mọc cách, hình trứng hay bầu dục - trứng,
cỡ (3) 8 - 13 x (1,5) 5 - 9 cm, chóp lá thành mũi nhọn, gốc lá hình nêm hoặc gần
tròn; mép có răng cưa nhỏ; gân bên 5 - 7 đôi, mép lá hơi cuộn xuống. Hoa đơn
tính khác gốc. Hoa đực chụm thành xim 5 - 12 hoa, có (3) 4 (5) cánh hoa hình
trứng, nhị (3) (5), mọc xen kẽ với cánh hoa. Hoa cái có cuống, mọc đơn độc hay
thành cụm 2 - 3 hoa ở trên gân chính của diệp chi (cành hình lá) hoặc ở
gần gốc lá; bầu hạ, 3 ô; vòi ngắn với núm nhụy xẻ thành 3 nhánh. Quả hạch gần
hình cầu, có 3 - 5 cạnh, khi chín màu đen.
Sinh học, sinh
thái:
Mùa hoa quả tháng
4 - 7. Cây chịu bóng, mọc rải rác trong rừng nguyên sinh hoặc rừng thưa vùng núi
đá vôi, ở độ cao 900 - 1.200 m.
Phân bố:
Trong nước: Lào
Cai (Bắc Hà), Hà Giang (Đồng Văn), Hoà Bình (Mai Châu: Pà Cò).
Nước ngoài:
Mianma, Butan, Trung Quốc, Nhật Bản.
Giá trị:
Nguồn gen rất độc
đáo vì có hoa mọc trên diệp chi. Quả và lá làm thuốc chữa kiết lị, ung độc và
đại tiện ra máu.
Tình trạng:
Loài có khu phân
bố chia cắt. ở Việt Nam mới thấy ở 3 điểm: Bắc Hà (Lào Cai), Đồng Văn (Hà Giang)
và Pà Cò (Mai Châu, Hoà Bình), trong đó ở 2 điểm đầu rừng đã bị tàn phá nghiêm
trọng.
Phân hạng:
EN B1+2b,c,e.
Biện pháp bảo
vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
"hiếm" (Bậc R). Không chặt phá những cây trưởng thành còn sót lại ở các điểm
phân bố, nhất là ở Khu bảo tồn thiên nhiên Pà Cò - Hang Kia. Thu thập cây giống
trồng trong vườn.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 236.