SƠN TRÀ RĂNG CƯA
SƠN TRÀ RĂNG CƯA
Eriobotrya serrata
J. E. vidal, 1965
Pyrus serrata
(J.E.Vidal) M.F.Fay & Christenh, 2018
Rhaphiolepis serrata
(J.E.Vidal) B.B.Liu & J.Wen, 2020
Họ: Hoa hồng Rosaceae
Bộ:
Hoa hồng Rosales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ nhỡ, thường xanh, cao 15 - 20 m. Lá hình trứng ngược, dài 15 - 20 cm,
rộng 7 - 8cm, nhọn ở gốc, tròn hoặc nhọn ở đầu, mép lá phần lớn có răng cưa móc;
gân bậc hai khoảng 12 đôi, nổi rõ ở cả hai mặt và chạy tới tận đầu răng cưa;
cuống lá nhẵn, dài 2 - 3 cm. Cụm hoa chùm ở đầu cành, có lông, dài 6 - 8 cm. Hoa
gần như không có cuống. Đài hình ống, dài 3,5 mm với 5 thùy tròn. Cánh hoa ít
nhiều lõm ở đỉnh, có lông mềm ở gốc. Nhị khoảng 20, nhẵn. Bầu có lông ở đỉnh;
vòi nhụy 3 - 4, đôi khi 2 hoặc 5, có nhiều lông ở gốc.
Sinh học, sinh thái:
Mùa hoa tháng 11, mùa quả chín tháng 4 - 5. Tái sinh bằng hạt và chồi tốt, cây
ưa sáng mọc trong các khu rừng thường xanh núi cao, độ cao 900 - 1.500m, có độ
ẩm cao và độ đốc lớn.
Phân bố:
Trong nước: Vĩnh Phúc (Vườn
quốc gia Tam Đảo).
Nước ngoài: Trung Nam Trung Quốc, Đông Nam Trung Quốc, Lào.
Giá trị:
Gỗ không bị mối mọt và bền dùng để đóng đồ đạc và xây dựng, cây có dáng đẹp có
thể trồng làm cảnh
Tình trạng:
Loài hiếm. Loài vốn hiếm lại có thể bị đe dọa tuyệt chủng vì môi trường sống bị
phá huỷ.
Mức độ đe doạ:
Bậc R.
(theo sách đỏ Việt Nam 1996)
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Bảo vệ nguyên vẹn trong khu rừng cấm Tam Đảo.
Cần di thực một số cá thể về trồng tại Vườn cây thuốc Tam Đảo để giữ nguồn gen.
Cấm khai thác, buôn bán, vận chuyển trái phép.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2000 - phần thực vật - trang 131.