Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Sưa
Tên Latin: Dalbergia cochinchinensis
Họ: Đậu Fabaceae
Bộ: Đậu Fabales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ nhỏ  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    TRẮC

SƯA

Dalbergia cochinchinensis Pierre, 1898

Dalbergia cambodiana Pierre, 1898

Amerimnon cochinchinense Pierre, 1898

Họ: Đậu Fabaceae

Bộ: Đậu Fabales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ to, cao 20 - 30 m, đường kính thân 0,5 - 0,7 m. Vỏ ngoài màu vàng nâu, nứt dọc hay bong từng mảng. Lá kép lông chim lẻ, một lần, dài 13 - 25 cm, mang 5 - 9 lá chét. Lá chét hình trái xoan, chóp lá tù hay nhọn, gốc lá tù hay tròn, dài 3,5 - 8 (10) cm, rộng 2 - 4 (5) cm, hai mặt nhẵn, gân bên 7 - 9 đôi, lá chét tận cùng thường lớn hơn các lá chét khác, cuống lá dài 2 - 5 cm. Cụm hoa hình chuỳ ở đỉnh cành hay nách lá phía đỉnh cành, dài 10 - 20 cm. Lá bắc sớm rụng. Hoa dài 5 - 6 mm, có mùi thơm. Đài hợp ở phía dưới, nhẵn, có 5 thuỳ bằng nhau. Tràng màu trắng, có móng thẳng. Nhị 10, hàn liền. Bầu 2 - 4 ô, nhẵn hay có lông. Quả đậu, dài 5 - 6 cm, rộng 1 - 1,2 cm, dẹp, mỏng, mang 1 - 2 hạt.

Sinh học, sinh thái:

Mùa hoa từ tháng 5 - 7, quả chín từ tháng 9 - 12. Cây tái sinh bằng hạt và bằng chồi ở nơi có độ che phủ dưới 50%. Cây mọc rải rác trong rừng, trên đất có tầng dày, giàu chất dinh dưỡng, ở độ cao từ thấp tới 600 - 700m, đôi khi tới 1.000m.

Phân bố:

Trong nước: Đà Nẵng, Quảng Nam (Hiên, Giàng, Phước Sơn), Kontum (Đắk Tô, Sa Thầy), Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Kiên Giang.

Nước ngoài: Thái Lan, Lào, Campuchia.

Giá trị:

Gỗ quí, bền, gỗ trắc có màu sắc và vân đẹp, không bị nứt nẻ, mối mọt. Gỗ được dùng đóng đồ đạc cao cấp trong gia đình (bàn, ghế, giường, tủ), làm đồ mỹ nghệ và điêu khắc rất có giá trị.

Tình trạng:

Vì là loại gỗ quý nổi tiếng nên bị khai thác rất mạnh, nên những cá thể trưởng thành có kích lớn rất hiếm gặp. Khu phân bố bị chia cắt lại bị nạn khai thác, phá rừng nên nơi cư trú bị xâm hại nghiêm trọng.

Phân hạng: EN A1a,c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Loài được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "sẽ nguy cấp" (Bậc V) và Danh mục Thực vật rừng, Động vật rừng nguy cấp, quý hiếm (nhóm 2) của Nghị định số 32/2006/NĐ - CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ để hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích th­­­ương mại. Là đối tượng bảo vệ không những chỉ ở trong các vườn quốc gia, các khu bảo tồn mà ở ngoài các khu bảo tồn cũng là đối tượng cấm khai thác. Cần thu hồi nguồn giống để đưa vào trồng.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 193.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Sưa

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này