HẢI ĐƯỜNG
TRÀ CÁT TIÊN
Camellia cattienensis Orel,
2011
Họ: Chè
Theaceae
Bộ: Chè
Theales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây
bụi, cao 5 - 8 m. Lá đơn mọc cách. Lá non màu tím đỏ, lá già màu
xanh. Phiến lá hình thuôn dài. Dài 26 - 40 cm, rộng 5 - 9 cm. Có 16 - 20
đôi gân bên, mép lá uốn lên trên. Cuống lá dài 5 - 8 mm, không
lông. Chót lá nhọn hoặc có đuôi ngắn, đáy lá tròn. Hoa lưỡng tính,
1 - 4 hoa một nách lá, thường tập trung ở nách lá gần đỉnh. Hoa màu
đỏ; cuống hoa dài 6 - 10 mm. Lá bắc hinhg trứng, Cánh hoa hình trứng,
đỉnh lõm, kích thước 3 - 4x2,5 - 4 cm, màu đỏ, viền ngoài màu trắng.
Không lông. Nhị rất nhiều, 120 - 150, màu vàng, dinh nhau ở dưới gốc.
Bầu hình cầu bẹp, không lông, có 6 ô, mỗi ô một vòi nhụy, mỗi ô
cso 3 - 5 hạt. Quả hình đĩa, lõm hai 2 mặt, cao 3 - 4cm, đường kính 5 -
6cm, có 6 ô, có 12 gờ dọc, mỗi ô có 2 - 3 hạt, cuống quả dài 1,5 -
2,5 cm. Hạt màu đen, hình đa giác.
Sinh học, sinh
thái:
Cây có tốc độ sinh trưởng chậm,
sống dưới tán rừng thường xanh với 2 mùa mưa, nắng rõ rệt và cần ít nắng, thích nghi với điều
kiện khí hậu mát, ẩm, đất tốt, nhiều dinh dưỡng, thoát nước tốt,
Trong điều kiện trồng, loài này ưa ánh sáng tán xạ nên phải có mái che. Nhân
giống bằng cách chiết, giâm cành hoặc gieo bằng hạt. Hoa nở từ tháng
11 đến tháng
2 hàng năm. Quả tháng 6, tháng 8.
Phân bố:
Trong nước: Loài đặc hữu mới phát hiện năm
2011 ở VQG Cát Tiên Đồng Nai và còn phân bố ở Madagui thuộc tỉnh Lâm Đồng.
Nước ngoài: Không có.
Công dụng:
Lá có nhiều tanin và thành
phần một số chất như flavonoid, saponin triterpen, caffeine, tanine, quercetin
giống với cây Trà xanh Camellia sinensis. Tuy thành phần có ít hơn nhưng vẫn có
thể sử dụng nấu nước uống. Cây cho hoa to, đẹp, bền rất thích hợp đổ trồng làm
cảnh, ở công viên, đường phố ở các đô thị.
Mô tả loài:
Trịnh Ngọc Bon, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.