CÁP MỘC
CÁP
MỘC
Craibiodendron stellatum
(Pierre ex Laness.) W.W. Smith, 1914
Schima stellatum
Pierre ex Laness. 1886
Họ:
Đỗ quyên Ericaceae
Bộ:
Đỗ
quyên Ericales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ nhỏ, cao 4
- 6 m. Cành nhẵn, vỏ màu nâu. Lá hình bầu dục, dài 6 - 10cm, rộng 3,5 - 4,5cm,
nhẵn ở cả hai mặt, có nhiều tuyến nhỏ, màu đen, ở mặt dưới, gốc tù hoặc tròn,
đầu tròn hoặc đôi khi lõm, mép lá nguyên; gân bậc hai có 20 - 30 đôi. Cuống lá
nhẵn, dài 7 - 10 mm. Cụm hoa chùm ở đầu cành, dài tới 20cm. Hoa màu trắng có mùa
thơm dịu, dài 4 - 5 mm. Đài có 5 thùy hình trứng rộng, nhọn đầu và hơi hợp với
nhau ở gốc. Tràng hình trụ, dài 3 - 4 mm với 5 thùy hình tam giác. Nhị 10, dài
gần bằng sống tràng, chỉ nhị thường cong ở giữa. Bao phấn mở bằng 2 lỗ ở đỉnh.
Bầu có lông, dài khoảng 1 mm. Quả gần hình cầu, dài 9 - 10 mm, đường kính 11 -
12 mm, có 5 ô và 5 góc, khi chín tự mở bằng 5 đường tới giữa quả. Hạt 4 - 7
trong khi mỗi ô dẹt.
Sinh học, sinh
thái:
Mọc dưới tán rừng
mưa nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao 1.500m trở lên. Mùa hoa tháng 3 -
4, mùa quả chín tháng 5 - 7. Tái sinh bằng hạt.
Phân bố:
Trong nước:
Kontum, Gia Lai, Lâm Đồng.
Nước ngoài: Trung
Quốc, Mianma, Thái Lan, Campuchia.
Giá trị:
Nguồn gen qúy,
hiếm, độc đáo ở Việt Nam có thể được trồng làm cây cảnh quan công viên, đường
phố..
Tình trạng:
Loài hiếm.
Mức độ đe dọa:
Bậc R (theo sách đỏ Việt Nam 1996)
Đề nghị biện pháp
bảo vệ:
Bảo vệ nguyên vẹn
trong một số khu rừng cấm nơi có loài này phân bố. Di thực một số cá thể về
trồng ở công viên, hay vườn thực vật để bảo tồn nguồn gen và có các biện pháp
chế tài cầm khai thác loài này trong tự nhiên.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2000 - phần thực vật - trang 105.