TRÀ HOA GILBERT
TRÀ HOA GILBERT
Camellia gilbertii
(A. Chev. ex Gagnep.) Sealy, 1958
Thea gilbertii
A. Chev. ex Gagnep., 1943
Họ: Chè Theaceae
Bộ: Chè Theales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây bụi, cao 2 - 3 m. Cành non mảnh,
màu tía thẫm, có lông tơ thưa thớt, đặc biệt là ở chồi vảy, nhưng sau sớm rụng
trở nên nhẵn và có màu vàng nhạt hoặc màu nâu nhạt. Lá mỏng, hình bầu dục, bầu
dục rộng hoặc hình ngọn giáo, dài 7 - 1,5 cm, rộng 3 - 4,8 cm; trên cành ngắn
kích thước lá nhỏ hơn, nhẵn ở cả 2 mặt; chóp lá nhọn ngắn và thành đuôi tù ngắn;
gốc lá hình nêm; mép lá có răng; gân giữa và gân bên lõm ở mặt trên, gân bên 6 -
8 đôi; gân cấp 3 dạng mạng, rõ khi khô; cuống lá ngắn, dài 5 - 7 mm, nhẵn hoặc
có lông thưa, có màu tía nhạt hoặc màu đỏ nhạt.
Hoa nhỏ, 1 - 3 bông mọc ở đầu
cành hoặc ở ngoài nách lá; cuống hoa nhẵn, dày dần lên về phía đầu; lá bắc 2 -
3, hình trứng, hoặc hình bán nguyệt, dài 1 - 2 mm, nhẵn, hơi xoè ra và tồn tại
trên quả. Lá đài 5 - 6, chất dai mỏng, hình thận tròn đến hình trứng rộng, dài
khoảng 2 - 3 mm, rộng 3 - 4 mm, có sống lồi, xếp thành hình chén gồm 5 - 6 lá
xếp lợp, chất dai, mỏng, nhẵn, lớn dần từ ngoài vào trong, riêng lá đài trong
cùng gần hình tròn, đường kính 6 mm. Cánh hoa 5 - 6, hình trứng ngược rộng đến
gần tròn, cao 7 - 8 mm, rộng 5 - 7 mm, màu vàng, có lông hay không, dính với bộ
nhị 2 mm, phần rời của cánh hoa hình thuôn đến gần tròn, dài 5 - 6 mm, rộng 3 -
5,5 mm, lõm ở đầu, mép chất màng đôi khi lượn sóng. Bộ nhị nhẵn, nạc, ngắn không
quá một nửa cánh hoa; bao phấn gần hình cầu, đường kính 0,5mm, 2 ô phấn cách xa
nhau do trung đới rất dày; chỉ nhị dài 4mm, dính nhau 1 đoạn gần 2/3 chiều dài,
phần rời dài 1,5 - 2 mm . Nhụy nhẵn, dài 2,5 mm; đĩa cao 1mm. Bầu dài gần hình
cầu - trứng, cao 1 - 1,5 mm, 3 ô, ngồi trên đế hình trụ ngắn 1 mm; vòi nhụy 3,
rời, dài khoảng 2 mm. Quả nang nhỏ; hạt có lông tơ màu đỏ nhạt.
Sinh học,
sinh thái:
Cây
mọc dưới tán rừng cây gỗ thuộc vùng núi đất, ở độ cao không quá 300m.
Phân bố:
Trong nước: Từ Lào Cai, Phú Thọ (Thanh Ba: Phú Hộ),
Tuyên Quang
đến Quảng Ninh (Tiên Yên).
Nước ngoài: Trung Quốc.
Giá
trị:
Nguồn gen tương đối hiếm, phân bố chia cắt, chỉ mọc dưới tán rừng. Vì vậy khi
rừng bị phá hoại kéo theo môi trường sống của các loài trong đó có loài này bị
đe doạ.
Phân hạng: EN
A1c,d, B1+2b,c,e.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá
“ bị đe doạ” (Bậc T). Đề nghị bảo vệ loài trong trạng thái tự nhiên, không chặt
phá. Điều tra thêm vùng phân bố và sinh cảnh tự nhiên của nó. Thu thập về trồng
với mục đích bảo tồn.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 345.