CÚC HỒNG ĐÀO KAMPOT
CÚC HỒNG ĐÀO KAMPOT
Camchaya
kampotensis
Gagnep.,
1920
Họ: Cúc Asteraceae
Bộ: Cúc Asterales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cỏ một năm, thân mọc thẳng đứng, cao 0,6 - 0,8m, phủ hai
loại lông, một loải màu trăng trắng, thô và nằm, loại kía cong queo, có vằn nâu
và xòe ra. Lá hình thuôn mác, thót nhọn ở hai đầu, có phiến dài 5 - 9cm, rộng 1
- 2,5cm, hơi có răng thưa và lông ở mép, phủ lông nằm ở cả hai mặt, có 4 - 6 đôi
gân bậc hai, cuống lá ở phần dưới thân rất ngắn (5 - 7mm), mang 2 loại lông ngắn
như ở thân, cuống lá ở phần trên thân không rõ. Cụm hoa mọc đơn độc trên đỉnh cuống dài 3 - 7cm, ở nách lá
hay ở đầu cành, đường kính 1,5 - 2cm, màu lục tía. Lá bắc tổng bao dạng màng
khô, màu đo đỏ. Hoa màu tím, cùng một kiểu (hình sống hữu thụ và lưỡng tính).
Mào lông gồm 8 - 10 lông ngắn, 2 - 3mm, có râu và sớm rụng. sống tràng hình sống
hẹp, loe dần về phía đầu, dài 7mm, tận cùng bằng 5 thùy tràng hình thuôn tù đầu,
dài 2mm. Nhị 5. Quả chín, hình trứng ngược, dài 3mm, tròn ở đầu, có 10 gờ mảnh
màu trắng xen với 10 dải rộng màu đen.
Sinh học,
sinh thái:
Chưa biết. Mọc rải rác nơi có ánh sáng và hơi ẩm ở ven rừng rậm hay đôi
khi ở dưới tán rừng thưa, ở độ cao thường không qúa 1.000 m.
Phân bố:
Trong nước: Loài đặc hữu hẹp của
Nam Đông Dương.
Ở Việt Nam mới
chỉ gặp ở Đắc Lắc và Lâm Đồng.
Nước ngoài: Campuchia.
Giá trị:
Nguồn gen qúy hiếm. Loài của chi Camchaya đặc
hữu ở Đông Dương.
Tình trạng:
Loài hiếm. Mức độ đe dọa: Bậc R
(theo sách đỏ Việt nam 2007).
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Bảo vệ loài trong hệ sinh thái tự nhiên ở Tây Nguyên, cũng
như đưa vào trồng ở một số vườn thực vật khác.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt
Nam 2007
- phần thực vật -
trang 82.