Ô RÔ BÀ
Ô
RÔ BÀ
Aucuba
japonica
Thunb. 1783.
Aucuba chinensis
Benth. 1861.
Họ: Ô rô bà Aucubaceae
Bộ:
Thù du Cornales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây bụi hoặc gỗ nhỏ, phân nhánh lưỡng phân. Cành non lúc đầu có lông thưa.
Lá mọc đối hay sát gần nhau ở đỉnh cành;
phiến lá hình bầu dục hay mũi mác, cỡ 15 - 16 x 4
- 7 cm, phía gốc hẹp dần thành
hình nêm, chóp lá thành mũi nhọn dài; mép có răng cưa to và thưa, ở đỉnh hay ở
2/3 mép phía trên có răng rất nhọn; gân bên 6 - 7 đôi. Cụm hoa chuỳ ở đỉnh cành,
có lông. Hoa đơn tính
khác gốc, mẫu 4. Cụm hoa đực nhiều hoa, cuống hoa dài 5 mm, không có lá bắc;
cánh hoa hình bầu dục, đỉnh có mũi nhọn dài và cong. Nhị 4, xen kẽ với cánh hoa;
bao phấn hình bầu dục; có đĩa hình 4 cạnh. Cụm
hoa cái ít hoa; cuống hoa dài 3 mm, có đốt, có 2 lá bắc nhỏ. Bầu hạ. Quả
mọng, hình bầu dục, dài 1 - 1,5 cm, chứa 1 hạt.
Sinh học, sinh thái:
Mọc rải rác trong rừng rậm nhiệt đới
mưa mùa ẩm. Cây tái sinh bằng hạt.
Phân bố:
Trong nước: Lạng Sơn (Mẫu Sơn).
Thế giới: Trung Quốc (Vân Nam, Quảng Đông, Hải
Nam).
Giá trị:
Là đại diện duy nhất của chi đơn
loài Aucuba cũng như của họ Aucubaceae ở Việt Nam.
Tình trạng:
Ở
Việt Nam mới thấy ở Mẫu Sơn (Cao Lộc, Lạng Sơn), nơi mà rừng đã bị khai thác
nhiều.
Phân hạng:
CR B1+2b,c.
Biện pháp bảo vệ:
Loài đã
được ghi trong Sách Đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "hiếm" (Bậc
R). Không chặt phá những cây còn sót lại ở Mẫu Sơn. Điều tra để phát hiện
thêm các điểm phân bố khác.
Tài liệu dẫn:
Sách đỏ Việt Nam năm 2007– Phần thực
vật – Trang 124.