Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Sến mủ
Tên Latin: Shorea roxburghii
Họ: Dầu Dipterocarpaceae
Bộ: Bông Malvales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ lớn  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    SẾN MỦ

SẾN MỦ

Shorea roxburghii G.Don., 1831

Anthoshorea roxburghii (G.Don) P.S.Ashton & J.Heck., 2022

Anthoshorea harmandii (Pierre ex Laness.) Pierre, 1891

Hopea floribunda Wall., 1829

Shorea laccifera B.Heyne ex Wall., 1829

Họ: Dầu Dipterocarpaceae

Bộ: Bông Malvales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây rụng lá cao 20 - 30 m. Thân thẳng, có bạnh nhỏ. Vỏ dày 2 - 2,5 cm, màu xám đen, nứt sâu; thit màu vàng nâu. Cành non có lông sau nhẵn. Lá đơn mọc cách, phiến lá hình bầu dục hay mác thuôn, đỉnh nhọn hay lõm, gốc tròn, rộng, dài 8- 14 cm, rộng 4 - 7 cm, nhắn cả 2 mặt. Gân bên 14 - 18 đôi Cuống dài 1,4 - 4 cm, lá kèm hình trái xoan-mác, sớm rụng. Cụm hoa chùm, dài 8 - 10 cm, ở nách nhứng lá đã rụng. Hoa có cuống ngăn. Cánh đài 5, hình mác gân tam giác, có lông, khi khô màu đen nhạt, cánh tràng 5 màu trắng, dài 14,5mm. Nhi 10 - 15 chiếc. Bầu và vòi nhẵn, núm 3 răng. Quả hình trứng dài 12mm, rộng 5,5mm, có 3 cánh lớn dài 8,5 cm, rộng 1 cm, với 11- 14 gân; 2 cánh nhỏ dài 4 cm.

Sinh học, sinh thái:                                                        

Cây mọc trong các khu rừng thưa và rải rác trong rừng rậm. Sống trên nhiều loại đất kế cả các loại đất thoái hóa, nhưng thích hợp nhất là loại đất sâu nhiều mùn. Hoa tháng 1-2. Quả tháng 3-5.

Phân bố:

Trong nước: Ở Việt Nam, cây mọc ở các tỉnh phía Nam như Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc, Lâm Đồng, Phú Yên, Khánh Hòa, Sông Bé, Tây Ninh, Bến Tre, Đồng Nai, Kiên Giang,

Nước ngoài: Campuchia, Ấn Độ, Lào, Malaya, Myanmar, Thái Lan.

Công dụng:

Gỗ dác lõi ít phân biệt, gỗ màu vàng nhạt, sau thành vàng sậm hay nâu đỏ nhạt. Trên mặt gỗ thường có những sợi sẫm có dầu. Gỗ khá cứng và nặng, tỉ trọng 0,8 - 0,93, lực nén song song 552 - 575 kg/cm2 lực uốn tĩnh 1,350 - 1,540 kg/cm2, lực đập xung kích 0,473-0,770 kg/cm2, lực kéo thẳng góc 27 - 33 kg/cm2, lực tách ngang 15- 17 kg/cm2. Gỗ dễ cưa xẻ và chế biến, làm gỗ xây dựng và làm các đồ trong nhà. Có thể ngâm nước trước khi sử dụng. Cây cho loại nhựa màu xám nhạt và đã được đưa vào sách đó thế giới IUCN năm 2000 ở mức Endangered A1cd. Tuy nhiên ở Việt Nam loài này còn khá nhiều và phổ biến.

 

Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 161.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Sến mủ

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này