CÁM
CÁM
Parinari annamensis (Hance) J.E. Vidal,
1964
Parinarium annamense
Hance, 1877
Họ: Cám
Chrysobalanaceae
Bộ: Hoa
hồng Rosales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ cao 15 - 30, đường kính 30 - 60cm,
phân cành sớm, vỏ
ngoài màu nâu sáng, nứt dọc sâu hay bong thành mảnh, thịt vỏ màu hồng nâu dòn và
có sạn, dày 1cm. Cành non màu xám nâu, phủ lông ngắn màu vàng nhạt sau nhẳn
nhiều lỗ bì. Lá hình trái xoan hay hình trứng, đầu tù, gốc tròn, mép
nguyên, dài 6 - 15cm rộng 4 - 9cm; mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới phủ lông trắng
hay xám nhạt, gân bên 12 - 15 đôi, nổi rõ ở mặt dưới. Cuống lá dài 7 - 10mm, có
lông mềm và có rãnh ở trên.
Cụm hoa chùy tận cùng rất nhiều hoa, cuống chung có lông
ngắn màu vàng hoe dày đặc.
Hoa nhỏ, rộng 3mm, cuống ngắn hay không, lá bắc và lá
bắc nhỏ rựng xuống. Cánh đài hợp hình chuông, có lông ở ngoài, có 3 thùy tam
giác nhọn. Cánh tràng màu trắng rất nhỏ, bằng hay hơi vượt thùy đài, dài 15mm
rộng 6 - 7mm. Nhị 5 - 12 nhẵn, bao pấn tròn.
Bầu nhiều lông vòi có lông ở gốc, nhẵn ở trên;
quả hạch hình trứng, hay gần hình cầu, dài 4cm, rộng 3cm, phủ nhiều
lỗ bì xám, vỏ ngoài dày có nhiều vảy xám bạc, hạch lớn, dòn, 1 - 2 ô.
Sinh
học, sinh thái:
Cây mọc khá phổ biến ở các
rừng thường xanh, thưa ở độ cao dưới 800m. Cây ưa đất cát hay đất lẫn
đá ẩm. Tái sinh bằng hạt tốt. Mùa hoa tháng 3 - 4. Mùa quả bắt đầu tháng 5 - 6 và tồn tại
đến mùa hoa năm sau.
Phân bố:
Trong nước: cây mọc ở Thanh hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình,
Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam - Đà Nẵng, Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc, Phú Yên,
Khánh Hoà. Tây Ninh, Đồng Nai, Phú Quốc, Côn Đảo.
Nước ngoài: Cây phân bố ở Lào, Campuchia, Thái Lan.
Công dụng:
Gỗ lúc đầu vàng, sau ngả màu nâu sáng hơi hồng,
gỗ nặng, Tỷ
trọng 0,73, Lực kéo ngang thớ 26 Kg/cm2, lực nén dọc thớ 444 Kg/cm2, oằn 1, 096
Kg/cm2, hệ số co rút 0,25 - 0,60; hơi cứng, khó làm và dễ nứt có thể dùng làm
các đồ dùng và gỗ xây dựng trong nhà, quả ăn được.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 98.